HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ (Kỳ 2)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.03 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
II. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinhA. Các nguyên nhân gây hẹp van động mạch chủ1. Hẹp van ĐMC bẩm sinh: dạng hẹp van ĐMC hay gặp nhất ở ngời lớn là bệnh van ĐMC có hai lá van, chiếm 1-2% dân số, chủ yếu ở nam giới. Van ĐMC thờng thoái hoá và vôi sớm. Một số dạng HC khác nh dính lá van, van một cánh...2. Hẹp van ĐMC mắc phải: a. Hẹp do thoái hoá và vôi hoá là dạng bệnh thờng gặp nhất, nổi trội ở tuổi 70-80. Quá trình rối loạn chuyển hoá...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ (Kỳ 2) HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ (Kỳ 2)II. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinhA. Các nguyên nhân gây hẹp van động mạch chủ 1. Hẹp van ĐMC bẩm sinh: dạng hẹp van ĐMC hay gặp nhất ở ngời lớnlà bệnh van ĐMC có hai lá van, chiếm 1-2% dân số, chủ yếu ở nam giới. VanĐMC thờng thoái hoá và vôi sớm. Một số dạng HC khác nh dính lá van, van mộtcánh... 2. Hẹp van ĐMC mắc phải: a. Hẹp do thoái hoá và vôi hoá là dạng bệnh thờng gặp nhất, nổi trội ở tuổi70-80. Quá trình rối loạn chuyển hoá canxi trong bệnh Paget, bệnh thận giai đoạncuối làm tăng quá trình vôi hoá. Các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành thúc đẩynhanh quá trình vôi hoá ở các lá van bị thoái hoá. b. Hẹp van ĐMC do thấp tim ít khi đơn thuần mà không kèm bệnh van hailá. Thấp tim gây xơ hoá, vôi hoá, dính các lá van và mép van ĐMC, dày lá vannhất là tại bờ. Hình 15-1. Van ĐMC vôi hoá. B. Sinh lý bệnh 1. Hẹp van ĐMC đặc trng bởi quá trình hẹp dần lỗ van ĐMC gây tăng dầnhậu gánh cho thất trái. Để duy trì cung lợng tim, thất trái phải bóp với sức bóp tâmthu cao hơn, làm tăng áp lực lên thành tim, dẫn đến phì đại đồng tâm, nhờ đó bìnhthờng hoá sức ép lên thành tim (theo định luật Laplace: sức ép lên thành tim = áplực ´ đờng kính + 2 ´ độ dày tim), song lại làm giảm độ giãn nở của thất trái. 2. Thất trái giãn kém sẽ làm giảm quá trình đổ đầy thất trái thụ động tronggiai đoạn đầu của thời kỳ tâm trơng. Tiền gánh thất trái phụ thuộc rất nhiều vào cobóp nhĩ trái. Thất trái càng dầy, lực bóp càng gia tăng, thời gian tâm thu kéo dài,càng làm tăng mức độ tiêu thụ ôxy cơ tim. Khi suy tim, áp lực cuối tâm trơng thấttrái tăng làm giảm áp lực tới máu động mạch vành, gây đè ép các động mạch nhỏtrong cơ tim hoặc phía dới nội tâm mạc, do đó càng làm giảm hơn nữa cung cấpôxy cho cơ tim, gây biểu hiện đau ngực... C. Diễn biến tự nhiên của bệnh 1. Tiến triển của hẹp van ĐMC đặc trng bởi một giai đoạn kéo dài khôngbiểu hiện triệu chứng cơ năng cho tới khi diện tích lỗ van ĐMC < 1,0 cm2. Nóichung, chênh áp trung bình qua van ĐMC tăng khoảng 7 mmHg/năm và diện tíchlỗ van giảm khoảng 0,12-0,19 cm2/năm. Do tốc độ tiến triển rất khác nhau, tất cảbệnh nhân HC cần đợc tuyên truyền kỹ về các triệu chứng báo hiệu tiến triển củabệnh. Tỷ lệ sống còn gần nh bình thờng khi không có triệu chứng cơ năng. Nguycơ đột tử < 2%/năm ngay cả ở bệnh nhân hẹp van ĐMC nặng mà không có triệuchứng cơ năng. 2. Nhng khi đã phát triển triệu chứng cơ năng, tỷ lệ sống còn giảm xuốngnhanh chóng nếu không mổ: a. Khi bệnh nhân đã có đau ngực thì tỷ lệ sống còn chỉ đạt 50% sau 5 năm, b. Khi đã có ngất thì tỷ lệ sống còn chỉ đạt 50% sau 3 năm, c. Khi đã có suy tim thì thời gian sống trung bình < 2 năm. d. Đột tử có thể xảy ra ở những bệnh nhân HC đã có triệu chứng cơ năng docác rối loạn nhịp thất trên bệnh nhân phì đại và rối loạn chức năng thất trái hoặcrối loạn nhịp thứ phát do thiếu máu cơ tim.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ (Kỳ 2) HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ (Kỳ 2)II. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinhA. Các nguyên nhân gây hẹp van động mạch chủ 1. Hẹp van ĐMC bẩm sinh: dạng hẹp van ĐMC hay gặp nhất ở ngời lớnlà bệnh van ĐMC có hai lá van, chiếm 1-2% dân số, chủ yếu ở nam giới. VanĐMC thờng thoái hoá và vôi sớm. Một số dạng HC khác nh dính lá van, van mộtcánh... 2. Hẹp van ĐMC mắc phải: a. Hẹp do thoái hoá và vôi hoá là dạng bệnh thờng gặp nhất, nổi trội ở tuổi70-80. Quá trình rối loạn chuyển hoá canxi trong bệnh Paget, bệnh thận giai đoạncuối làm tăng quá trình vôi hoá. Các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành thúc đẩynhanh quá trình vôi hoá ở các lá van bị thoái hoá. b. Hẹp van ĐMC do thấp tim ít khi đơn thuần mà không kèm bệnh van hailá. Thấp tim gây xơ hoá, vôi hoá, dính các lá van và mép van ĐMC, dày lá vannhất là tại bờ. Hình 15-1. Van ĐMC vôi hoá. B. Sinh lý bệnh 1. Hẹp van ĐMC đặc trng bởi quá trình hẹp dần lỗ van ĐMC gây tăng dầnhậu gánh cho thất trái. Để duy trì cung lợng tim, thất trái phải bóp với sức bóp tâmthu cao hơn, làm tăng áp lực lên thành tim, dẫn đến phì đại đồng tâm, nhờ đó bìnhthờng hoá sức ép lên thành tim (theo định luật Laplace: sức ép lên thành tim = áplực ´ đờng kính + 2 ´ độ dày tim), song lại làm giảm độ giãn nở của thất trái. 2. Thất trái giãn kém sẽ làm giảm quá trình đổ đầy thất trái thụ động tronggiai đoạn đầu của thời kỳ tâm trơng. Tiền gánh thất trái phụ thuộc rất nhiều vào cobóp nhĩ trái. Thất trái càng dầy, lực bóp càng gia tăng, thời gian tâm thu kéo dài,càng làm tăng mức độ tiêu thụ ôxy cơ tim. Khi suy tim, áp lực cuối tâm trơng thấttrái tăng làm giảm áp lực tới máu động mạch vành, gây đè ép các động mạch nhỏtrong cơ tim hoặc phía dới nội tâm mạc, do đó càng làm giảm hơn nữa cung cấpôxy cho cơ tim, gây biểu hiện đau ngực... C. Diễn biến tự nhiên của bệnh 1. Tiến triển của hẹp van ĐMC đặc trng bởi một giai đoạn kéo dài khôngbiểu hiện triệu chứng cơ năng cho tới khi diện tích lỗ van ĐMC < 1,0 cm2. Nóichung, chênh áp trung bình qua van ĐMC tăng khoảng 7 mmHg/năm và diện tíchlỗ van giảm khoảng 0,12-0,19 cm2/năm. Do tốc độ tiến triển rất khác nhau, tất cảbệnh nhân HC cần đợc tuyên truyền kỹ về các triệu chứng báo hiệu tiến triển củabệnh. Tỷ lệ sống còn gần nh bình thờng khi không có triệu chứng cơ năng. Nguycơ đột tử < 2%/năm ngay cả ở bệnh nhân hẹp van ĐMC nặng mà không có triệuchứng cơ năng. 2. Nhng khi đã phát triển triệu chứng cơ năng, tỷ lệ sống còn giảm xuốngnhanh chóng nếu không mổ: a. Khi bệnh nhân đã có đau ngực thì tỷ lệ sống còn chỉ đạt 50% sau 5 năm, b. Khi đã có ngất thì tỷ lệ sống còn chỉ đạt 50% sau 3 năm, c. Khi đã có suy tim thì thời gian sống trung bình < 2 năm. d. Đột tử có thể xảy ra ở những bệnh nhân HC đã có triệu chứng cơ năng docác rối loạn nhịp thất trên bệnh nhân phì đại và rối loạn chức năng thất trái hoặcrối loạn nhịp thứ phát do thiếu máu cơ tim.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh nội khoa bệnh tim mạch tài liệu bệnh học đại cương bệnh lý tim mạch Hẹp van động mạch chủGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 192 0 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 111 0 0 -
4 trang 82 0 0
-
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 77 1 0 -
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính
7 trang 68 0 0 -
Sổ tay Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa: Phần 2
179 trang 67 0 0 -
19 trang 48 0 0
-
97 trang 43 0 0
-
6 Dấu hiệu thường gặp trong bệnh tim mạch
5 trang 36 0 0 -
Báo cáo Lợi ích của phòng ngừa tiên phát bằng statin: Thấy gì qua nghiên cứu JUPITER?
34 trang 34 0 0