HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 6)
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 235.05 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
5. Biến chứng sau nong van hai lá: a. Tử vong (
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 6) HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 6) 5. Biến chứng sau nong van hai lá: a. Tử vong (< 1%) thờng do biến chứng ép tim cấp hoặc tai biến mạch não. B. Ép tim cấp do chọc vách liên nhĩ không chính xác gây thủng thành nhĩhoặc do thủng thất khi NVHL bằng bóng/dụng cụ kim loại (< 1%). c. HoHL luôn là biến chứng thờng gặp nhất (hở hai lá nặng sau nong chỉ từ1-6%, theo nghiên cứu tại Viện Tim mạch Việt nam là 1,3%). d. Tắc mạch đặc biệt là tắc mạch não (< 1%). e. Còn tồn lu thông liên nhĩ: phần lớn lỗ thông này tự đóng trong vòng 6tháng; những trờng hợp còn tồn lu (10%) thì lỗ nhỏ, shunt bé và dung nạp tốt. 6. Siêu âm qua thực quản: có vai trò rất quan trọng trong nong van hai lá:nhằm xác định không có huyết khối nhĩ trái và tiểu nhĩ trái trớc khi nong. Trongmột số trờng hợp đặc biệt, siêu âm qua thực quản hớng dẫn lái bóng nong và đánhgiá kết quả sau mỗi lần nong (diện tích lỗ van, mức độ hở hai lá, chênh áp qua vanhai lá...). 7. Diện tích lỗ van hai lá sau nong: nên đợc đánh giá bằng cách đo trựctiếp trên siêu âm 2D. Diện tích lỗ van hai lá tính bằng phơng pháp PHT thờng íttin cậy trong vòng 24-48 giờ sau nong (do huyết động thay đổi nhanh chóng). 8. HoHL: là biến chứng khó kiểm soát nhất (1-6% theo các nghiên cứu).HoHL có xu hớng tăng lên sau NVHL vì thế HoHL > 2/4 là chống chỉ định tơngđối của NVHL, tuy nhiên, mức độ HoHL nhẹ sau nong là hoàn toàn chấp nhận đợcvà dễ dung nạp. Các yếu tố nh HoHL trớc nong, tình trạng van vôi hoá góc mépvan... có khả năng thấp trong việc dự báo HoHL sau NVHL. Thang điểm củaPadial và Palacios đề xuất có khả năng dự báo khá tốt HoHL nặng sau NVHL. Khi điểm Padial >10, khả năng HoHL nặng sau NVHL sẽ tăng lên nhiều.Nghiên cứu tại Viện Tim mạch Việt nam cho thấy, với điểm Padial > 10, khả năngbệnh nhân bị HoHL (RR) tăng 53 lần. Cơ chế chính gây hở van hai lá sau nong làthơng tổn của tổ chức dới van, của mép lá van hoặc do lá van bị co rút gây đóngkhông kín. Dòng HoHL nhẹ sau nong thờng xuất phát từ mép van trong khi dòngHoHL nặng thờng do đứt dây chằng hoặc rách lá van. Một số trờng hợp kết quả rấttốt sau nong van, không có hoặc HoHL rất nhẹ ngay sau nong nhng sau một thờigian lại xuất hiện HoHL nhiều hơn thờng do hiện tợng co rút lá van, hoặc tổ chứcdới van di chứng thấp tim. Bảng 12-2. Thang điểm của Padial dự đoán HoHL. Thông số Điểm Độ dày lá van trớc 1đ4 Độ dày lá van sau 1đ4 Tình trạng vôi hoá mép van 1đ4 Tình trạng tổ chức dới van 1đ4 Tổng 4 đ 16 9. Tái hẹp sau nong van hai lá: là khi nong van thành công về kết quả nh-ng qua theo dõi thì (1) diện tích lỗ van hai lá giảm đi nhỏ hơn giá trị tổng diện tíchlỗ van hai lá trớc nong và một nửa số diện tích gia tăng sau nong và (2) triệuchứng lâm sàng rõ (NYHA > 2). Ví dụ: một bệnh nhân có diện tích lỗ van hai látrớc nong van là 1 cm2 và ngay sau nong đạt đợc 2 cm2, phần gia tăng là 1 cm2, 1/2lợng gia tăng là 0,5 cm2 nên gọi là hẹp lại khi diện tích lỗ van < 1,5 cm2. Tỷ lệ táihẹp van hai lá nói chung thay đổi từ 6-21%, sau 4 năm tỷ lệ sống còn là 84%.Nghiên cứu bớc đầu tại Viện Tim mạch Việt nam (trên 600 bệnh nhân, trung bình2 năm) cho thấy 100% số bệnh nhân sống sót sau 2 năm, trong đó 85% bệnh nhânkhông có những triệu chứng cơ năng gây ra do hẹp hai lá, chỉ có 3,4% bệnh nhântái hẹp van. a. Tuổi cao, NYHA cao, rung nhĩ, diện tích lỗ van trớc nong nhỏ, áp lựcđộng mạch phổi cao, hở van ba lá nhiều, hở van hai lá tăng sau nong, diện tích lỗvan hai lá sau nong thấp là những yếu tố tiên lợng xấu về lâu dài. b. Kết quả lâu dài (>10 năm) sau nong van tuy rất ấn tợng (tơng đơng vớimổ sửa van tim mở) song mới chỉ dừng lại ở những bệnh nhân trẻ tuổi, van còncha vôi mà cha đợc nghiên cứu một cách đầy đủ ở những bệnh nhân lớn tuổi hơn. C. Phẫu thuật 1. Mổ tách van tim kín: là biện pháp dùng một dụng cụ tách van hoặcnong van bằng tay qua đờng mở nhĩ, thông qua đờng mở ngực (không cần tuầnhoàn ngoài cơ thể). Hiện tại phơng pháp này hầu nh không đợc dùng vì đã có nongvan hai lá bằng bóng qua da hoặc phẫu thuật tim mở. Mổ tách van hoặc mổ sửavan tim có trợ giúp của tuần hoàn ngoài cơ thể cho phép quan sát trực tiếp bộ máyvan hai lá, lấy cục vôi, xẻ và tạo hình mép van và dây chằng van hai lá. 2. Bệnh lý dới van nặng thờng u tiên lựa chọn phẫu thuật so với can thiệp.Bệnh lý van tim khác kèm theo HHL cần điều trị (nh hở hoặc hẹp van động mạchchủ) cũng là một u tiên cho phẫu thuật. Đối với bệnh nhân tăng áp lực động mạchphổi và hở van ba lá nặng thứ phát, nong van bằng bóng đơn thuần làm giảm áplực động mạch phổi cũng không đủ để làm giảm hở van ba lá nhất là ở những bệnhnhân lớn tuổi, vì thế phẫu thuật van hai lá kết hợp với tạo hình van ba lá có thể làchiến lợc điều trị phù hợp hơn. 3. Phẫu thuật thay van hai lá: a. Thay van hai lá thờng đợc chỉ định khi van vôi và co rút nhiều hoặc cókèm HoHL phối hợp. b. Lựa chọn thay van hai lá cơ học hoặc sinh học tuỳ thuộc vào nguy cơ củaviệc dùng thuốc chống đông kéo dài khi có van cơ học so với mức độ dễ thoái hoácủa van sinh học. Tỷ lệ sống sót sau thay van 5 năm từ 80-85%. c. Quan điểm bảo tồn tổ chức dới van trong mổ hẹp van hai lá cũng giốngnh hở van hai lá nhằm duy trì cấu trúc và chức năng thất trái sau mổ. 4. Mổ sửa van hai lá: tuy khó hơn song vẫn thực hiện đợc ở một số trờnghợp. Sau 10 năm tỷ lệ sống sót > 95%, tỷ lệ mổ lại do tái hẹp sau mổ < 20%. 5. Tăng áp lực động mạch phổi làm tăng nguy cơ của phẫu thuật song tiênlợn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 6) HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 6) 5. Biến chứng sau nong van hai lá: a. Tử vong (< 1%) thờng do biến chứng ép tim cấp hoặc tai biến mạch não. B. Ép tim cấp do chọc vách liên nhĩ không chính xác gây thủng thành nhĩhoặc do thủng thất khi NVHL bằng bóng/dụng cụ kim loại (< 1%). c. HoHL luôn là biến chứng thờng gặp nhất (hở hai lá nặng sau nong chỉ từ1-6%, theo nghiên cứu tại Viện Tim mạch Việt nam là 1,3%). d. Tắc mạch đặc biệt là tắc mạch não (< 1%). e. Còn tồn lu thông liên nhĩ: phần lớn lỗ thông này tự đóng trong vòng 6tháng; những trờng hợp còn tồn lu (10%) thì lỗ nhỏ, shunt bé và dung nạp tốt. 6. Siêu âm qua thực quản: có vai trò rất quan trọng trong nong van hai lá:nhằm xác định không có huyết khối nhĩ trái và tiểu nhĩ trái trớc khi nong. Trongmột số trờng hợp đặc biệt, siêu âm qua thực quản hớng dẫn lái bóng nong và đánhgiá kết quả sau mỗi lần nong (diện tích lỗ van, mức độ hở hai lá, chênh áp qua vanhai lá...). 7. Diện tích lỗ van hai lá sau nong: nên đợc đánh giá bằng cách đo trựctiếp trên siêu âm 2D. Diện tích lỗ van hai lá tính bằng phơng pháp PHT thờng íttin cậy trong vòng 24-48 giờ sau nong (do huyết động thay đổi nhanh chóng). 8. HoHL: là biến chứng khó kiểm soát nhất (1-6% theo các nghiên cứu).HoHL có xu hớng tăng lên sau NVHL vì thế HoHL > 2/4 là chống chỉ định tơngđối của NVHL, tuy nhiên, mức độ HoHL nhẹ sau nong là hoàn toàn chấp nhận đợcvà dễ dung nạp. Các yếu tố nh HoHL trớc nong, tình trạng van vôi hoá góc mépvan... có khả năng thấp trong việc dự báo HoHL sau NVHL. Thang điểm củaPadial và Palacios đề xuất có khả năng dự báo khá tốt HoHL nặng sau NVHL. Khi điểm Padial >10, khả năng HoHL nặng sau NVHL sẽ tăng lên nhiều.Nghiên cứu tại Viện Tim mạch Việt nam cho thấy, với điểm Padial > 10, khả năngbệnh nhân bị HoHL (RR) tăng 53 lần. Cơ chế chính gây hở van hai lá sau nong làthơng tổn của tổ chức dới van, của mép lá van hoặc do lá van bị co rút gây đóngkhông kín. Dòng HoHL nhẹ sau nong thờng xuất phát từ mép van trong khi dòngHoHL nặng thờng do đứt dây chằng hoặc rách lá van. Một số trờng hợp kết quả rấttốt sau nong van, không có hoặc HoHL rất nhẹ ngay sau nong nhng sau một thờigian lại xuất hiện HoHL nhiều hơn thờng do hiện tợng co rút lá van, hoặc tổ chứcdới van di chứng thấp tim. Bảng 12-2. Thang điểm của Padial dự đoán HoHL. Thông số Điểm Độ dày lá van trớc 1đ4 Độ dày lá van sau 1đ4 Tình trạng vôi hoá mép van 1đ4 Tình trạng tổ chức dới van 1đ4 Tổng 4 đ 16 9. Tái hẹp sau nong van hai lá: là khi nong van thành công về kết quả nh-ng qua theo dõi thì (1) diện tích lỗ van hai lá giảm đi nhỏ hơn giá trị tổng diện tíchlỗ van hai lá trớc nong và một nửa số diện tích gia tăng sau nong và (2) triệuchứng lâm sàng rõ (NYHA > 2). Ví dụ: một bệnh nhân có diện tích lỗ van hai látrớc nong van là 1 cm2 và ngay sau nong đạt đợc 2 cm2, phần gia tăng là 1 cm2, 1/2lợng gia tăng là 0,5 cm2 nên gọi là hẹp lại khi diện tích lỗ van < 1,5 cm2. Tỷ lệ táihẹp van hai lá nói chung thay đổi từ 6-21%, sau 4 năm tỷ lệ sống còn là 84%.Nghiên cứu bớc đầu tại Viện Tim mạch Việt nam (trên 600 bệnh nhân, trung bình2 năm) cho thấy 100% số bệnh nhân sống sót sau 2 năm, trong đó 85% bệnh nhânkhông có những triệu chứng cơ năng gây ra do hẹp hai lá, chỉ có 3,4% bệnh nhântái hẹp van. a. Tuổi cao, NYHA cao, rung nhĩ, diện tích lỗ van trớc nong nhỏ, áp lựcđộng mạch phổi cao, hở van ba lá nhiều, hở van hai lá tăng sau nong, diện tích lỗvan hai lá sau nong thấp là những yếu tố tiên lợng xấu về lâu dài. b. Kết quả lâu dài (>10 năm) sau nong van tuy rất ấn tợng (tơng đơng vớimổ sửa van tim mở) song mới chỉ dừng lại ở những bệnh nhân trẻ tuổi, van còncha vôi mà cha đợc nghiên cứu một cách đầy đủ ở những bệnh nhân lớn tuổi hơn. C. Phẫu thuật 1. Mổ tách van tim kín: là biện pháp dùng một dụng cụ tách van hoặcnong van bằng tay qua đờng mở nhĩ, thông qua đờng mở ngực (không cần tuầnhoàn ngoài cơ thể). Hiện tại phơng pháp này hầu nh không đợc dùng vì đã có nongvan hai lá bằng bóng qua da hoặc phẫu thuật tim mở. Mổ tách van hoặc mổ sửavan tim có trợ giúp của tuần hoàn ngoài cơ thể cho phép quan sát trực tiếp bộ máyvan hai lá, lấy cục vôi, xẻ và tạo hình mép van và dây chằng van hai lá. 2. Bệnh lý dới van nặng thờng u tiên lựa chọn phẫu thuật so với can thiệp.Bệnh lý van tim khác kèm theo HHL cần điều trị (nh hở hoặc hẹp van động mạchchủ) cũng là một u tiên cho phẫu thuật. Đối với bệnh nhân tăng áp lực động mạchphổi và hở van ba lá nặng thứ phát, nong van bằng bóng đơn thuần làm giảm áplực động mạch phổi cũng không đủ để làm giảm hở van ba lá nhất là ở những bệnhnhân lớn tuổi, vì thế phẫu thuật van hai lá kết hợp với tạo hình van ba lá có thể làchiến lợc điều trị phù hợp hơn. 3. Phẫu thuật thay van hai lá: a. Thay van hai lá thờng đợc chỉ định khi van vôi và co rút nhiều hoặc cókèm HoHL phối hợp. b. Lựa chọn thay van hai lá cơ học hoặc sinh học tuỳ thuộc vào nguy cơ củaviệc dùng thuốc chống đông kéo dài khi có van cơ học so với mức độ dễ thoái hoácủa van sinh học. Tỷ lệ sống sót sau thay van 5 năm từ 80-85%. c. Quan điểm bảo tồn tổ chức dới van trong mổ hẹp van hai lá cũng giốngnh hở van hai lá nhằm duy trì cấu trúc và chức năng thất trái sau mổ. 4. Mổ sửa van hai lá: tuy khó hơn song vẫn thực hiện đợc ở một số trờnghợp. Sau 10 năm tỷ lệ sống sót > 95%, tỷ lệ mổ lại do tái hẹp sau mổ < 20%. 5. Tăng áp lực động mạch phổi làm tăng nguy cơ của phẫu thuật song tiênlợn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh nội khoa bệnh tim mạch tài liệu bệnh học đại cương bệnh lý tim mạch Hẹp van hai láGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 191 0 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 111 0 0 -
4 trang 82 0 0
-
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 77 1 0 -
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính
7 trang 68 0 0 -
Sổ tay Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa: Phần 2
179 trang 67 0 0 -
19 trang 48 0 0
-
97 trang 43 0 0
-
6 Dấu hiệu thường gặp trong bệnh tim mạch
5 trang 36 0 0 -
Báo cáo Lợi ích của phòng ngừa tiên phát bằng statin: Thấy gì qua nghiên cứu JUPITER?
34 trang 34 0 0