Danh mục

HEXAPNEUMINE (Kỳ 2)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 161.72 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

DƯỢC LỰC Thuốc ho có tác dụng kháng khuẩn :- Pholcodine : chống ho trung ương, dẫn xuất của morphine : ức chế trung tâm hô hấp nhưng ít hơn codéine.- Chlorphénamine maléate : kháng histamine do tác động lên thụ thể H1 ngoại biên, chống lại sự co thắt phế quản, tác dụng giống atropine và làm êm dịu.- Biclotymol : dẫn xuất của phénol, có tác dụng kháng khuẩn.- Gaiacolate de glycéryle : kích thích tiết dịch phế quản. Sirô nhũ nhi : công thức không có chứa pholcodine, ngược lại có sự hiện diện của paracétamol...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HEXAPNEUMINE (Kỳ 2) HEXAPNEUMINE (Kỳ 2) DƯỢC LỰC Thuốc ho có tác dụng kháng khuẩn : - Pholcodine : chống ho trung ương, dẫn xuất của morphine : ức chế trungtâm hô hấp nhưng ít hơn codéine. - Chlorphénamine maléate : kháng histamine do tác động lên thụ thể H1ngoại biên, chống lại sự co thắt phế quản, tác dụng giống atropine và làm êm dịu. - Biclotymol : dẫn xuất của phénol, có tác dụng kháng khuẩn. - Gaiacolate de glycéryle : kích thích tiết dịch phế quản. Sirô nhũ nhi : công thức không có chứa pholcodine, ngược lại có sự hiệndiện của paracétamol làm giảm sốt và sirô Tolu làm long đàm. Tá dược có chứa một ít chất nhầy với đặc tính tăng nhẹ nhu động giúp đàothải các chất nhớt ở dạ dày và tránh nôn mửa. CHỈ ĐỊNH Sirô người lớn và trẻ em : điều trị các chứng ho khan gây khó chịu, đặc biệtho do dị ứng và do kích thích. Sirô nhũ nhi : điều trị triệu chứng, hạ sốt và an thần trong cơn ho khan gâykhó chịu, sát khuẩn trong các bệnh lý hô hấp, hoạt tính đặc trị hiện thời chưa đượcchứng minh. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Liên quan đến pholcodine : - Cũng như các loại thuốc ho khác : suy hô hấp bất kỳ mức độ nào (do tínhchất ức chế trung tâm hô hấp, và sự cần thiết để cho bệnh nhân ho nhằm tránh ứđọng phế quản). - Không dùng cho trẻ nhũ nhi. - Ho suyễn. Liên quan đến paracétamol : - Trẻ nhũ nhi : không dùng trong trường hợp có suy tế bào gan. Liên quan đến chlorphénamine : - Nguy cơ glaucome góc đóng. - Nguy cơ bí tiểu do rối loạn niệu đạo-tiền liệt tuyến. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG - Ho đàm, là một yếu tố cơ bản của sự đề kháng phế quản-phổi, nên tôntrọng. - Trước khi kê toa một loại thuốc chống ho, phải tìm kỹ nguyên nhân gâyho, nhất là các trường hợp đòi hỏi một trị liệu chuyên biệt như suyễn, dãn phếquản, kiểm soát xem có bị tắc nghẽn phế quản, ung thư, bệnh lý nội phế quản, suythất trái bất kỳ nguyên nhân, thuyên tắc phổi, ho do bệnh tim, và khi cơn ho đềkháng với một loại thuốc ho đã kê với liều thông thường, không nên tăng liều màphải kiểm tra lại tình trạng lâm sàng. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Người lớn tuổi : liều ban đầu giảm còn phân nửa liều thông thường, có thểtăng thêm một phần tư, tùy theo sự dung nạp và nhu cầu. Người lớn và trẻ em : không được uống các chất có chứa cồn trong thờigian điều trị. Nhũ nhi : tránh sử dụng kéo dài. Trẻ sơ sinh : chưa có một dữ kiện nào được đặt ra về nguy cơ củapholcodine ở mẹ sử dụng thuốc ho này. Liều lượng đường có trong mỗi liều : Người lớn và trẻ em : 1 muỗng café chứa 4 g - một muỗng canh chứa 12 g. Nhũ nhi : 1 muỗng café chứa 3,75 g. Người lái xe và điều khiển máy móc : phải lưu ý người lái xe và sử dụngmáy móc vì nguy cơ buồn ngủ khi sử dụng thuốc này. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai : hiện nay, do chưa có thử nghiệm trên động vật và các dữ kiệnlâm sàng, không thể xác định nguy cơ gây quái thai của pholcodine, ngoài ra, tínhvô hại khi sử dụng chlorphénamine ở phụ nữ có thai chưa được xác định, do đó vìlý do thận trọng không nên sử dụng thuốc ho này trong ba tháng đầu của thai kỳ. Lúc nuôi con bú : vì lý do thận trọng không nên dùng thuốc vì thiếu các dữkiện. TƯƠNG TÁC THUỐC Liên quan đến chlorphénamine : Không nên phối hợp : - Alcool : alcool làm tăng tác dụng an thần của thuốc kháng histamine H1.Sự giảm tập trung và cảnh giác có thể gây hậu quả nguy hiểm cho người lái xe vàđiều khiển máy móc. Tránh uống rượu và những thuốc khác có chứa alcool. Lưu ý khi phối hợp : - Atropine và những chất có tác động giống atropine : các thuốc chống trầmcảm nhóm imipramine, thuốc làm êm dịu thần kinh gốc phénothiazine, chống cogiật Parkinson, kháng choline, chống co thắt dạng atropine, disopyramide : tăngcác dụng ngoại ý của atropine như gây bí tiểu, táo bón, khô miệng. - Các thuốc khác gây trầm cảm hệ thần kinh trung ương : các thuốc chốngtrầm cảm có tác dụng an thần, barbiturate, benzodiazépine, clonidine và các thuốccùng họ, thuốc ngủ, dẫn xuất của morphine (thuốc giảm đau và chống ho), thuốcan thần kinh, thuốc giải lo âu không thuộc nhóm benzodiazépine : tăng trầm cảmhệ thần kinh trung ương có thể đưa đến hậu quả nguy hiểm cho người lái xe và sửdụng máy móc. Liên quan đến phényléphrine : Không nên phối hợp : - Guanéthidine và các thuốc cùng họ : tăng tác dụng cao huyết áp củaphényléphrine, gây giãn đồng tử nghiêm trọng và kéo dài (tăng tác dụng do ức chếtrương lực giao cảm gây bởi guanéthidine). Nếu bắt buộc phải phối hợp, cần tăngcường theo dõi bệnh nhân. ...

Tài liệu được xem nhiều: