Danh mục

Hiện trạng cỏ thủy sinh ở khu bảo vệ thủy sản Cồn Chìm, Phá Tam Giang – Cầu Hai

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 760.93 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài báo đề cập đến hiện trạng thảm cỏ thủy sinh tại khu bảo vệ thủy sản Cồn Chìm, là khu bảo vệ thủy sản đầu tiên trong hệ thống các khu bảo vệ thủy sản ở phá Tam Giang - Cầu Hai, nhằm cung cấp thêm cơ sở khoa học hỗ trợ cho công tác quản lý, bảo vệ tính đa dạng sinh học, duy trì nguồn lợi thủy sản của phá.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiện trạng cỏ thủy sinh ở khu bảo vệ thủy sản Cồn Chìm, Phá Tam Giang – Cầu HaiTẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 73, số 4, năm 2012HIỆN TRẠNG CỎ THỦY SINH Ở KHU BẢO VỆ THỦY SẢN CỒN CHÌM,PHÁ TAM GIANG – CẦU HAITrần Nguyễn Quỳnh Anh, Lương Quang ĐốcTrường Đại học Khoa học, Đại học HuếTóm tắt. Khu bảo vệ thủy sản Cồn Chìm thuộc phá Tam Giang - Cầu Hai được xácđịnh có sự hiện diện của 3 loài cỏ thủy sinh sống chìm thuộc 2 họ, 1 bộ, 1 lớp củangành thực vật hạt kín, đó là các loài Najas indica, Halodule pinifolia và Halophilabeccarii. Cỏ phân bố ven rìa phá và tạo thành thảm lớn trên cồn ở độ sâu từ 0,2 1,5 m trên tổng diện tích khoảng 13,5 ha, độ phủ trung bình 48%, sinh khối tươitrung bình 385,7 g/m2 và mật độ thân đứng trung bình là 5.559 thân/m2. Khoảng độsâu thích hợp cho sự phát triển của cỏ thủy sinh tại Cồn Chìm là 0,3 - 1 m, trong đóloài Halodule pinifolia phát triển tốt nhất ở độ sâu 0,4 – 0,8m và loài Halophilabeccarii là 0,3 - 1m. Sự thay đổi độ mặn của nước từ 21 - 28‰ trong thời gian khảosát làm thay đổi sinh khối và mật độ của Najas indica và Halophila beccarii nhưngít ảnh hưởng đến sự phát triển của loài Halodule pinifolia.1. Giới thiệuCỏ thủy sinh là những thực vật bậc cao sống ở môi trường nước ngọt, nước lợ vànước mặn [9]. Mặc dù số loài không nhiều so với thực vật bậc cao trên cạn nhưng chúngđóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các chu trình vật chất tự nhiên cũng như cuộcsống con người [11, 13, 14, 9]. Trong số các khu vực có cỏ thủy sinh sống chìm ở nướcta, phá Tam Giang - Cầu Hai thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những thủy vựccó các thảm cỏ phát triển tốt với diện tích khoảng 1.000 hécta [10]. Đây chính là nơi cưtrú, nơi ương nuôi, là các bãi giống, bãi đẻ của hầu hết các loài thủy sản trong đầm phá[9]. Chính vì vậy, các thảm cỏ thủy sinh tại đây là tài sản vô cùng quý giá của tỉnh ThừaThiên Huế nói riêng và của Việt Nam nói chung. Bài báo đề cập đến hiện trạng thảm cỏthủy sinh tại khu bảo vệ thủy sản Cồn Chìm, là khu bảo vệ thủy sản đầu tiên trong hệthống các khu bảo vệ thủy sản ở phá Tam Giang - Cầu Hai, nhằm cung cấp thêm cơ sởkhoa học hỗ trợ cho công tác quản lý, bảo vệ tính đa dạng sinh học, duy trì nguồn lợithủy sản của phá.2. Phương pháp nghiên cứuĐiều tra thu mẫu trên 22 điểm ở 4 mặt cắt ngang tính từ bờ ra tới mốc ngoàicùng của khu bảo vệ trong khoảng thời gian từ tháng IV đến tháng VIII năm 2010 vớitần suất 1 lần/tháng (Hình 1). Khung định lượng kích thước 50 x 50 cm được sử dụng9để thu mẫu cỏ. Các đặc điểm phân bố và sinh học của cỏ thủy sinh sống chìm được xácđịnh, bao gồm thành phần loài, sinh khối tươi, mật độ thân đứng, đặc điểm sinh trưởngvà độ phủ. Thành phần loài được xác định bằng phương pháp so sánh hình thái dựa vàocác tài liệu phân loại của Phạm Hoàng Hộ (1993), Nguyễn Hữu Đại (1999), NguyễnVăn Tiến và cs. (2002), Tôn Thất Pháp và cs. (2009), Menez và cs. (1983), Lanyon(1986), Japar Sidik (1999), Zakaria và cs. (2003), McKenzie (2007), Kanal & Short(2009) và sử dụng hệ thống phân loại trong Catalogue of Life: 2011 Annual Checklist[12]. Sử dụng phần mềm MapInfo 7.5 để xây dựng bản đồ phân bố cỏ.Xử lý số liệu bằng thống kê sinh học, ứng dụng phần mềm MS. Excel 2007: sosánh sự khác biệt trung bình mẫu giữa các đợt khảo sát bằng phân tích ANOVA một yếutố (mức ý nghĩa được chọn α = 0,05). Tính hệ số tương quan tuyến tính r bằng lệnhcorrelation và kiểm tra sự tồn tại của hệ số tương quan bằng tiêu chuẩn t của Student (α= 0,05) [3].Hình 1. Sơ đồ khu bảo vệ thủy sản Cồn Chìm và các điểm thu mẫu3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận3.1. Đặc điểm thành phần loài cỏ thủy sinh tại Cồn ChìmQua kết quả khảo sát, chúng tôi đã xác định được 3 loài cỏ thủy sinh sống chìmthuộc 2 họ, 1 bộ, 1 lớp, của ngành hạt kín (Magnoliophyta) tại Cồn Chìm (Bảng 1).Bảng 1. Danh lục thành phần loài cỏ thủy sinh ở Cồn ChìmSTT1.2.3.Tên khoa họcNgành MagnoliophytaLớp LiliopsidaBộ AlismatalesHọ HydrocharitaceaeLoài Najas indica (Willd.) Cham.Loài Halophila beccarii Ascherson.Họ CymodoceaceaeLoài Halodule pinifolia (Miki) den Hartog.10Tên Việt NamNgành Hạt kínLớp Một lá mầmBộ Trạch tảHọ Thủy thảoRong cám, cỏ lóng, rong từCỏ nàn nànHọ Hải kiềuCỏ Hẹ, Hẹ tròn, Rong hẹ3.2. Đặc điểm sinh trưởng, mật độ thân đứng và sinh khối tươi của cỏ thủysinh tại Cồn ChìmKích thước thân và lá của các loài cỏ thủy sinh tại Cồn Chìm được nêu ở bảng 2.Số đo kích thước này nhìn chung phù hợp với mô tả của Phạm Hoàng Hộ (1993), ngoạitrừ loài Najas indica có chiều rộng lá nhỏ hơn (0,6 mm so với 1 mm theo Phạm HoàngHộ) hay Halophila beccarii có chiều dài lớn hơn (14,5 mm so với 6 mm theo PhạmHoàng Hộ) và chiều rộng nhỏ hơn (1,2 mm so với 2 mm theo Phạm Hoàng Hộ).Bảng 2. Kích thước của cỏ thủy sinh tại Cồn ChìmNajas indicaSố đoChiềudàilóng (mm)Halodule pinifoliaHalophila beccariiMin-maxTrungbình (±sd)Min-maxTrungbình (±sd)Min-maxTrungbình (±sd)7 – 14,311,4 ± 2,310 ...

Tài liệu được xem nhiều: