Hiện trạng khai thác và quản lý nghề lưới kéo đơn ven bờ ở tỉnh Sóc Trăng và Bến Tre
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 122.36 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu hiện trạng khai thác và quản lý nghề lưới kéo đơn ven bờ được thực hiện từ tháng 10/2017 đến tháng 5/2018 ở tỉnh Sóc Trăng và Bến Tre thông qua phỏng vấn trực tiếp 90 hộ làm nghề đánh bắt bằng lưới kéo về khía cạnh kỹ thuật và tài chính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiện trạng khai thác và quản lý nghề lưới kéo đơn ven bờ ở tỉnh Sóc Trăng và Bến Tre Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 11(96)/2018 Furbee B, 2009. CHAPTER 47 - Neurotoxic Plants. In Applied Genetics, 98: 107-112. MR Dobbs, ed, Clinical Neurotoxicology. W.B. Shuzhen W, Zhiliang L, Weibin J, Fu X, Jun Saunders, Philadelphia, pp 523-542. X, Yuanping F, 2017. Development and Irving E, Hebda R, 1993. Concerning the origin and characterization of polymorphic microsatellite distribution of Rhododendrons. The American markers in Rhododendron simsii (Ericaceae). Plant Rhododendron Society 47. Species Biology, 32: 100-103. Li Z, Cheng C, Zhang G, Fang Y, Jin W, Wang S, 2016. Sokal RR, Michener CD, 1958. A statistical method for EST-SSR marker-based genetic diversity analysis evaluating systematic relationships. Univ. Kans. Sci. of Rhododendron simsii germplasm in Guifeng Bull, 28: 1409-1438. mountain. Agricultural Science & Technology, 17: Xu JJ, Zhang LY, Zhao B, Shen HF, 2017. Assessment 1073-1076. of genetic diversity among six populations of Prevost A, Wilkinson MJ, 1999. A new system Rhododendron triflorum in Tibet using ISSR and of comparing PCR primers applied to ISSR AFLP markers. South African Journal of Botany, 108: fingerprinting of potato cultivars. Theoretical and 175-183. Evaluation of genetic diversity of Rhododendron by ISSR markers Do Thi Thu Lai, Nguyen Thi Thuy Linh, Dinh Truong Son, Nguyen Thi Kim Ly, Pham Thi Minh Phuong Abstract The genetic diversity of eight Rhododendron individuals collected from Lao Cai, Vinh Phuc and Nam Dinh provinces was evaluated by 22 ISSR markers. 22 ISSR markers detected a total of 200 loci with 954 DNA bands. The genetic similarity of 8 individuals varied from 49.0 - 86.2% with average PIC value of 0.24 and the diversity of eight individuals was at medium level. A dendrogram obtained by using UPGMA cluster analysis showed that 8 individuals were separated into 3 distinct clusters at the genetic similarity of 75%; group 1 consisted of 6 individuals (Q1, Q2, Q3, Q4, Q6 and Q7), group 2 and group 3 each had only 1 individual (Q5 or Q8). Q8 individual had the lowest genetic similarity with the other seven; therefore, it is possible to use Q8 for crossing with 7 other individuals for new cultivar development in Vietnam. Keywords: Rhododendron, genetic diversity, molecular marker, Inter Simple Sequence Repeat Ngày nhận bài: 16/10/2018 Người phản biện: TS. Trần Thị Thu Hoài Ngày phản biện: 24/10/2018 Ngày duyệt đăng: 15/11/2018 HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ NGHỀ LƯỚI KÉO ĐƠN VEN BỜ Ở TỈNH SÓC TRĂNG VÀ BẾN TRE Nguyễn Thanh Long1, Trần Đắc Định1 và Mai Viết Văn1 TÓM TẮT Nghiên cứu hiện trạng khai thác và quản lý nghề lưới kéo đơn ven bờ được thực hiện từ tháng 10/2017 đến tháng 5/2018 ở tỉnh Sóc Trăng và Bến Tre thông qua phỏng vấn trực tiếp 90 hộ làm nghề đánh bắt bằng lưới kéo về khía cạnh kỹ thuật và tài chính. Kết quả cho thấy, nghề lưới kéo là nghề có số lượng tàu nhiều nhất ở hai tỉnh. Nghề lưới kéo có thể khai thác quanh năm. Công suất tàu lưới kéo ở tỉnh Sóc Trăng (39,20 CV) và ở tỉnh Bến Tre (34,87 CV). Sản lượng và tỉ lệ cá tạp của nghề lưới kéo đơn ở tỉnh Sóc Trăng (16,7 tấn/năm, 39,7%) cao hơn ở tỉnh Bến Tre (15,5 tấn/năm, 33,3%) và lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận của nghề lưới kéo đơn ở tỉnh Sóc Trăng (6,28 triệu đồng/chuyến; 0,44 lần) cũng cao hơn ở tỉnh Bến Tre (3,38 triệu đồng/chuyến; 0,38 lần). Để nghề lưới kéo đơn ven bờ phát triển ổn định cần đẩy mạnh công tác quản lý và phát triển nguồn lợi thủy sản, tạo điều kiện cho ngư dân tiếp cận vốn với lãi suất thấp để đầu tư sản xuất và tập huấn ngư dân biết sử dụng các thiết bị khai thác nhằm tăng hiệu quả khai thác của họ. Từ khóa: Bến Tre, khai thác thủy sản, lưới kéo, quản lý thủy sản, Sóc Trăng 1 Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ 121 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 11(96)/2018 I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu, báo cáo của các cơ quan địa phương, sách báo, Việt Nam là quốc gia có tiềm năng phát triển về tạp chí và các website có liên quan… về các thông tin kinh tế biển, đặc biệt là ngành thủy sản ven biển. gồm: Điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển khai Việt Nam có 3.260 km bờ biển, 12 đầm phá, eo biển thác thủy sản, số tàu theo từng loại nghề, sản lượng và vịnh, 112 cửa sông và hàng ngàn đảo lớn nhỏ trải khai thác thủy sản của các tỉnh… dài dọc theo bờ biển; cùng với hệ thống sông ngòi 2.2.2. Thông tin sơ cấp chằng chịt và các hồ chứa tạo nên tiềm năng to lớn về khai thác thủy sản và diện tích mặt nước cho nuôi Số liệu sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn trực trồng thủy sản (Lê Trần Nguyên Hùng, 2009). tiếp 90 ngư dân làm nghề khai thác lưới kéo đơn ở tỉnh Sóc Trăng và Bến Tre (mỗi tỉnh 45 mẫu) theo Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với bờ biển bảng câu hỏi đã soạn sẵn với những nội dung chủ yếu dài trên 780 km chiếm 23% chiều dài bờ biển cả nước ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiện trạng khai thác và quản lý nghề lưới kéo đơn ven bờ ở tỉnh Sóc Trăng và Bến Tre Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 11(96)/2018 Furbee B, 2009. CHAPTER 47 - Neurotoxic Plants. In Applied Genetics, 98: 107-112. MR Dobbs, ed, Clinical Neurotoxicology. W.B. Shuzhen W, Zhiliang L, Weibin J, Fu X, Jun Saunders, Philadelphia, pp 523-542. X, Yuanping F, 2017. Development and Irving E, Hebda R, 1993. Concerning the origin and characterization of polymorphic microsatellite distribution of Rhododendrons. The American markers in Rhododendron simsii (Ericaceae). Plant Rhododendron Society 47. Species Biology, 32: 100-103. Li Z, Cheng C, Zhang G, Fang Y, Jin W, Wang S, 2016. Sokal RR, Michener CD, 1958. A statistical method for EST-SSR marker-based genetic diversity analysis evaluating systematic relationships. Univ. Kans. Sci. of Rhododendron simsii germplasm in Guifeng Bull, 28: 1409-1438. mountain. Agricultural Science & Technology, 17: Xu JJ, Zhang LY, Zhao B, Shen HF, 2017. Assessment 1073-1076. of genetic diversity among six populations of Prevost A, Wilkinson MJ, 1999. A new system Rhododendron triflorum in Tibet using ISSR and of comparing PCR primers applied to ISSR AFLP markers. South African Journal of Botany, 108: fingerprinting of potato cultivars. Theoretical and 175-183. Evaluation of genetic diversity of Rhododendron by ISSR markers Do Thi Thu Lai, Nguyen Thi Thuy Linh, Dinh Truong Son, Nguyen Thi Kim Ly, Pham Thi Minh Phuong Abstract The genetic diversity of eight Rhododendron individuals collected from Lao Cai, Vinh Phuc and Nam Dinh provinces was evaluated by 22 ISSR markers. 22 ISSR markers detected a total of 200 loci with 954 DNA bands. The genetic similarity of 8 individuals varied from 49.0 - 86.2% with average PIC value of 0.24 and the diversity of eight individuals was at medium level. A dendrogram obtained by using UPGMA cluster analysis showed that 8 individuals were separated into 3 distinct clusters at the genetic similarity of 75%; group 1 consisted of 6 individuals (Q1, Q2, Q3, Q4, Q6 and Q7), group 2 and group 3 each had only 1 individual (Q5 or Q8). Q8 individual had the lowest genetic similarity with the other seven; therefore, it is possible to use Q8 for crossing with 7 other individuals for new cultivar development in Vietnam. Keywords: Rhododendron, genetic diversity, molecular marker, Inter Simple Sequence Repeat Ngày nhận bài: 16/10/2018 Người phản biện: TS. Trần Thị Thu Hoài Ngày phản biện: 24/10/2018 Ngày duyệt đăng: 15/11/2018 HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ NGHỀ LƯỚI KÉO ĐƠN VEN BỜ Ở TỈNH SÓC TRĂNG VÀ BẾN TRE Nguyễn Thanh Long1, Trần Đắc Định1 và Mai Viết Văn1 TÓM TẮT Nghiên cứu hiện trạng khai thác và quản lý nghề lưới kéo đơn ven bờ được thực hiện từ tháng 10/2017 đến tháng 5/2018 ở tỉnh Sóc Trăng và Bến Tre thông qua phỏng vấn trực tiếp 90 hộ làm nghề đánh bắt bằng lưới kéo về khía cạnh kỹ thuật và tài chính. Kết quả cho thấy, nghề lưới kéo là nghề có số lượng tàu nhiều nhất ở hai tỉnh. Nghề lưới kéo có thể khai thác quanh năm. Công suất tàu lưới kéo ở tỉnh Sóc Trăng (39,20 CV) và ở tỉnh Bến Tre (34,87 CV). Sản lượng và tỉ lệ cá tạp của nghề lưới kéo đơn ở tỉnh Sóc Trăng (16,7 tấn/năm, 39,7%) cao hơn ở tỉnh Bến Tre (15,5 tấn/năm, 33,3%) và lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận của nghề lưới kéo đơn ở tỉnh Sóc Trăng (6,28 triệu đồng/chuyến; 0,44 lần) cũng cao hơn ở tỉnh Bến Tre (3,38 triệu đồng/chuyến; 0,38 lần). Để nghề lưới kéo đơn ven bờ phát triển ổn định cần đẩy mạnh công tác quản lý và phát triển nguồn lợi thủy sản, tạo điều kiện cho ngư dân tiếp cận vốn với lãi suất thấp để đầu tư sản xuất và tập huấn ngư dân biết sử dụng các thiết bị khai thác nhằm tăng hiệu quả khai thác của họ. Từ khóa: Bến Tre, khai thác thủy sản, lưới kéo, quản lý thủy sản, Sóc Trăng 1 Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ 121 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 11(96)/2018 I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu, báo cáo của các cơ quan địa phương, sách báo, Việt Nam là quốc gia có tiềm năng phát triển về tạp chí và các website có liên quan… về các thông tin kinh tế biển, đặc biệt là ngành thủy sản ven biển. gồm: Điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển khai Việt Nam có 3.260 km bờ biển, 12 đầm phá, eo biển thác thủy sản, số tàu theo từng loại nghề, sản lượng và vịnh, 112 cửa sông và hàng ngàn đảo lớn nhỏ trải khai thác thủy sản của các tỉnh… dài dọc theo bờ biển; cùng với hệ thống sông ngòi 2.2.2. Thông tin sơ cấp chằng chịt và các hồ chứa tạo nên tiềm năng to lớn về khai thác thủy sản và diện tích mặt nước cho nuôi Số liệu sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn trực trồng thủy sản (Lê Trần Nguyên Hùng, 2009). tiếp 90 ngư dân làm nghề khai thác lưới kéo đơn ở tỉnh Sóc Trăng và Bến Tre (mỗi tỉnh 45 mẫu) theo Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với bờ biển bảng câu hỏi đã soạn sẵn với những nội dung chủ yếu dài trên 780 km chiếm 23% chiều dài bờ biển cả nước ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Bài viết về nông nghiệp Khai thác thủy sản Quản lý thủy sản Quản lý nghề lưới kéo đơn ven bờGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT
26 trang 348 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
Hiện trạng và nguyên nhân biến động sử dụng đất của tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997–2017
19 trang 210 0 0 -
2 trang 195 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 180 0 0 -
191 trang 77 0 0
-
Báo cáo thực tập khai thác thủy sản 1 nghề khai thác: Mành chụp
31 trang 68 0 0 -
Những điều cần chú ý dành cho ngư dân đánh bắt xa bờ: Phần 2
115 trang 43 0 0 -
Phát triển ngành khai thác thủy sản tỉnh Quảng Trị
13 trang 42 0 0 -
6 trang 42 0 0