Danh mục

Hiện trạng và xu hướng phát triển công nghệ Biogas ở Việt Nam

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 652.48 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu "Hiện trạng và xu hướng phát triển công nghệ Biogas ở Việt Nam" nhằm tóm tắt lịch sử, hiện trạng, thúc đẩy và tương lai phát triển biogas ở Việt Nam. Theo Niên giám thống kê 2007, có rất nhiều loại chất thải chăn nuôi, chất thải nông nghiệp sản sinh từ các nhà máy chế biến nông sản cần được xử lý và sản xuất gas. Kỹ thuật túi ủ phân làm chất đốt đã có tác động tốt đến hộ chăn nuôi nhỏ lẻ bởi vì rẻ tiền, xây và sửa chữa đơn giản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiện trạng và xu hướng phát triển công nghệ Biogas ở Việt Nam HIEÄN TRAÏNG VAØ XU HÖÔÙNG PHAÙT TRIEÅN COÂNG NGHEÄ BIOGAS ÔÛ VIEÄT NAM Situation and development trend of biodigester in Vietnam Döông Nguyeân Khang Ñaïi hoïc Noâng Laâm TP Hồ Chí Minh Summary This paper describes the history, present status, incentives and future development of biodigesters in Vietnam. According to the Statistical Book (2007), there were many kind of wastes from animal husbandry and agricultural production factories for environmental treating and biogas production. The plastic film biodigester on small farms has had good impact because of the low cost, simplicity of construction and operation. In the long run the market opportunity in the biogas program and CDM promoters would become more concentration on high density polyethylene (HDPE) biodigesters for big farms and agricultural production factories. Key words: biodigesters, design, present and future, development Tóm tắt Bài viết nhằm tóm tắt lịch sử, hiện trạng, thúc ñẩy và tương lai phát triển biogas ở Việt Nam. Theo Niên giám thống kê 2007, có rất nhiều loại chất thải chăn nuôi, chất thải nông nghiệp sản sinh từ các nhà máy chế biến nông sản cần ñược xử lý và sản xuất gas. Kỹ thuật túi ủ phân làm chất ñốt ñã có tác ñộng tốt ñến hộ chăn nuôi nhỏ lẻ bởi vì rẻ tiền, xây và sửa chữa ñơn giản. ðể mở ra cơ hội tốt ñẹp cho phát triển thị trường biogas lâu dài ñồng thời thiết lập chương trình Cơ chế phát triển sạch (Clean development mechanism: CDM) chúng ta cần tập trung trên kỹ thuật biogas làm bằng chất liệu nhựa HDPE (high density polyethylene) cho các trang trại chăn nuôi lớn cũng như các nhà máy chế biến nông sản. GIỚI THIỆU Cùng với việc tăng số lượng gia súc ñã làm tăng số lượng chất thải chăn nuôi và gây ô nhiễm môi trường. Do ñó việc ñặt ra quản lý chất thải chăn nuôi ñể vừa ngăn chặn tác nhân gây ô nhiễm từ chất thải này vừa tái tạo năng lượng phục vụ sản xuất ñang là vấn ñề ñặt ra cho ngành chăn nuôi. Vì vậy công nghệ biogas ñược ñặt ra cho người chăn nuôi trong việc lựa chọn phương án thiết kế thi công một cách hiệu quả nhất. Hơn nữa, chất thải sau khi xử lý bằng công nghệ biogas ñã ñược cho thấy bởi nhiều báo cáo khoa học ñã là nguồn dinh dưỡng rất tốt cho cây trồng khi và thực vật thuỷ sinh. Ngược lại, nếu chưa xử lý, chất thải chăn nuôi sẽ là nơi chứa mầm bệnh của các loại vi khuẩn gây bệnh, các chất hữu cơ, các chất chứa ni-tơ và axit phốt-pho-ric…; do ñó chúng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt lẫn nước ngầm. Nước mặt ô nhiễm chảy xuống sông, suối hoặc ao hồ gây hiện tượng làm giàu các chất dinh dưỡng trong nguồn nước. Khi phân hủy sẽ tạo ra mê-tan và a-mô-ni-ắc có mùi hôi thối ñồng thời gây hiện tượng nóng lên của toàn cầu. Vì thế quản lý chất thải chăn nuôi bằng công nghệ biogas ñã làm hạn chế phát thải ñồng thời xây dựng và bán chứng chỉ CDM là cần thiết. HIỆN TRẠNG LÂY NHIỄM MẦM BỆNH TỪ PHÂN VẬT NUÔI Nước bề mặt bị nhiễm bẩn phân vật nuôi trực tiếp ñã cho thấy nguy cơ nhiễm bẩn này sẽ lan rộng nhiều hơn. Vật nuôi này mang những mầm bệnh của ñộng vật khác cùng với nguồn nước 76 bề mặt bị nhiễm bẩn sẽ ñe doạ ñến sức khoẻ của chúng và vật nuôi khác. Vật nuôi cũng có thể gây ô nhiễm bề mặt nước trên diện rộng. Khi thời tiết lạnh, ñặc biệt là khi trời mưa thì nguy cơ lây nhiễm của vi sinh vật gây bệnh thương hàn ở dòng nước ñứng (nước tan chảy) là rất cao. ðiều này cũng ñược thấy mầm bệnh vi sinh vật có ở cả bệnh nhân và vật nuôi khi nhiễm bẩn trực tiếp nước bề mặt chứa phân. Hơn nữa, sự nhiễm bẩn thực phẩm cũng ñược tìm thấy khi quản lý chất thải chăn nuôi không tốt. Phân chuồng bón cho thực vật có thể bị nhiễm trong ñất do vi sinh vật thương hàn ñã ñược cho thấy bởi Brackett (1999; trích dẩn bởi Nguyễn Xuân Thành, 2003). Các bằng chứng nhiễm bẩn ñã tìm thấy trong thức ăn sống, từ ñó làm tăng xu hướng nhiễm bệnh. Rượu bị nhiễm phân gia súc có chứa E.coli 0157:H7 (Zhao và ctv, 1993; trích dẩn bởi Nguyễn Xuân Thành, 2003). Sử dụng phân tươi bón cho cây trồng cũng gây ra những chứng bệnh khác thường là có liên quan ñến E.coli 0157:H7. Rau, cỏ có thể bị nhiễm nước tưới lấy từ nước thải của nông trại chăn nuôi (Nakshabandi và ctv, 1997, Barke và ctv, 2001; trích dẩn bởi Nguyễn Xuân Thành, 2003). Trong tương lai nguồn lây nhiễm sẽ rất nghiêm trọng nếu nguồn nước tưới sạch giảm chất lượng và nhu cầu nước tưới gia tăng. Nước tưới nhiễm phân ñược phổ biến gần ñây ở búp non của cây linh lăng gồm Salmonella và E.coli 0157:H7 (Fu và ctv, 2001; trích dẩn bởi Nguyễn Xuân Thành, 2003). Nhiều nguồn nước mang dịch bệnh ñã ñược báo cáo từ nhiều cơ quan khác nhau (Barvick và ctv, 2000; trích dẩn bởi Nguyễn Xuân Thành, 2003). Ở Phần Lan, có 14 mẫu nước mang mầm bệnh ñược ñiều tra bởi Miettinen và ctv (2001). Không có bộc phát bệnh có liên quan trực tiếp ñến sử dụng p ...

Tài liệu được xem nhiều: