Hiện tượng Co giật do sốt cao
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 126.67 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việc làm ngay 1.Sơ cứu trẻ khi sốt co giật - Giữ bình tĩnh không nên hốt hoảng, la khóc. - Kêu gọi người phụ giúp lau mát. - Đặt đầu trẻ nghiêng một bên để tránh hít sặc. - Nhanh chóng đặt muỗng có quấn khăn giữa hai hàm răng của trẻ để tránh cắn lưỡi. - Tuyệt đối không nhỏ bất kỳ dung dịch hay chất gì vào miệng trẻ như chanh, sả… vì gây sặc chất đó vào phổi ( gây áp xe phổi…) - Cởi bỏ hết quần áo của trẻ. - Lau mát bằng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiện tượng Co giật do sốt cao Co giật do sốt caoA.Việc làm ngay1.Sơ cứu trẻ khi sốt co giật- Giữ bình tĩnh không nên hốt hoảng, la khóc.- Kêu gọi người phụ giúp lau mát.- Đặt đầu trẻ nghiêng một bên để tránh hít sặc.- Nhanh chóng đặt muỗng có quấn khăn giữa hai hàm răng của trẻ để tránhcắn lưỡi.- Tuyệt đối không nhỏ bất kỳ dung dịch hay chất gì vào miệng trẻ nhưchanh, sả… vì gây sặc chất đó vào phổi ( gây áp xe phổi…)- Cởi bỏ hết quần áo của trẻ.- Lau mát bằng nước ấm lên hai nách, hai bẹn, có thể đắp ở trán. Thườngxuyên thay đổi khăn để trẻ hạ sốt nhanh hơn.- Không nên dùng nước đá vì sẽ gây co mạch làm hạ sốt chậm hơn, lau nướcđá có thể gây run và gây co giật.- Tránh dùng rượu, giấm, cồn vì có thể ngấm qua da gây ngộ độc.- Đặt thuốc hạ sốt vào hậu môn nếu có sẵn:. Efferalgan 10-15 mg/kg, hoặc dưới 1 tuổi: 1 viên Efferalgan 80 mg, 1-3 tuổi: 1 viên 150 mg, trên 3 tuổi: 1 viên 300 mg.- Ghi nhận các triệu chứng co giật của bé: co giật một bên hay hai bên, mộttay hay một chân hay toàn thân; sau co giật tỉnh hay mê; bé có bị té không;tai có chảy mủ không ?- Đưa trẻ vào viện để theo dõi tiếp tục vì co giật có thể là triệu chứng khởiđầu của nhiều bệnh nguy hiểm như viêm màng não. Nếu bé còn sốt thì quấntrong một cái khăn ướt, không nên mặc quần áo. Trên đường đưa đến bệnhviện vẫn tiếp tục lau mát.- Sau khi hết co giật và trẻ tỉnh táo, nếu chưa nhét thuốc hạ sốt vì không cósẵn dạng đặt hậu môn thì có thể cho trẻ uống thuốc hạ sốt, liều tương tự nhưthuốc đặt hậu môn.2.Dự phòng co giật- Khi trẻ sốt trên 38 độ nên lau mát ngay với nước ấm, nếu không có thì lauvới nước thường, không nên lau bằng nước đá, nhất là ở trẻ có tiền căn sốtco giật.- Uống thuốc hạ sốt mỗi 4-6 giờ nếu trẻ còn sốt, liều lượng như trên.B.Chuyên sâuI. Đặc điểm:- Co giật do sốt xảy ra khoảng 3 % trẻ em.- Thường gặp ở lứa tuổi sơ sinh và trẻ nhỏ, từ 3 tháng đến 5 tuổi.- Bệnh liên quan đến sốt nhưng không có bằng chứng của nhiễm trùng hệTKTW, hoặc- một n.nhân khác đã xác định như rối loạn chuyển hoá hay động kinh trướcđó không do sốt.- Co giật do sốt thường biểu hiện co giật toàn thể (co cứng-co giật hay cogiật)II.Yếu tố ảnh hưởng1. Di truyền:- Yếu tố di truyền có vai trò quan trọng về nguyên nhân co giật do sốt.- do tính trội hay lặn của nhiễ m sắc thể và nhiều cơ chế di truyền khác.- Ở những gia đình có người co giật do sốt thì nguy cơ co giật ở trẻ tăng gấp2- 3 lân.- Nếu cả bố lẫn me có tiền sử co giật do sốt thì nguy cơ tăng lên nhiều,- cả trai lẫn gaí đều có thể bị, những thế hệ con cái cũng có thể bị.2.Tuổi:- Co giật do sốt thường xảy ra 3 năm đầu của trẻ em,- 4% ca trước 6 tháng, 6 % ca sau 3 năm, ½ ca xảy ra năm thứ hai,- Các tác giả nhấn mạnh đến thời gian “18 – 24 tháng” là tuổi thường có cogiật do sốt.3.Sốt:- co giật sốt xảy ra liên quan sớm bệnh lý nhiễm trùng,- khi đang sốt đột ngột nhiệt độ tăng cao theo đường biểu diễn nhiệt độ hìnhcung,- nhiệt độ lúc này khoảng 39.2°C (lấy ở hậu môn), xấp xỉ 25% ca xảy ra khinhiệt độ trên 40.2°C.- theo dõi mối liên hệ giữa nhiệt độ và cơn co giật, thì sự gia tăng hay giảmnhiệt độ không ảnh hưởng đến ngưỡng của cơn.- trong nhóm tuổi 6-18 tháng có nhiệt độ trên 40°C, co giật tái phát gấp 7 lântrẻ em sốt nhiệt độ dưới 40°C.- co giật sốt thưòng liên quan đến nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm taigiữa, hệ thống tiêu hoá, mà virus là tác nhân chính,- trong khi vi trùng có thể gây nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm màng nãothì hiếm hơn có co giật do sốt.- những bé gái, tuổi càng nhỏ càng dễ bị co giật hơn so với các bé trai cùngnhóm tuổi.- những rối loạn điện giải, vitamine B6 cũng là những yếu tố làm tăng nguycơ co giất.III.Lâm sàng1.Dạng lâm sàng* Co giật do sốt cao- thường xảy ra sớm, cơn co giật hầu hết là cơn toàn thể, vận động hai bên,- chỉ có 15% ca là cục bộ: 80 % cơn co giật, 14% ca là cơn trương lưc, 6 %là cơn mất trương lực.* Có 3 dạng lâm sàng cơ bản (dựa theo mức độ trầm trọng của bệnh):- co giật sốt đơn thuần,- co giật sốt phức tạp,- trạng thái động kinh do sốt .a.Co giật sốt cao đơn giản,- Có thời gian co giật < 15 phút,- không có dấu thần kinh cục bộ và không có cơn thứ hai.- Bệnh thường khỏi 90 % ca kết thúc mà không để lại di chứng nào.b.Co giật do sốt phức tạp,- Thời gian co giật kéo dài > 15 phút.- Co giật vận động cục bộ hoặc sau cơn có liệt Todd- Nhiều hơn 1 cơn trong 24 giờ- Tình trạnh thần kinh không bình thường- Cha me, anh – em có co giật không sốt(Những bệnh nhân có từ hai dấu hiệu trên trở lên sau 7 tuồi khoảng 6% camắc bệnh động kinh.Bệnh viện “Myo Clinic” nhận thấy khoảng 7% ca co giật do sốt phức tạp sẽsuy giảm thần kinh và tiến tới mắc bệnh động kinh, tỷ lê này là 2,5% trẻ cogiật không có các dấu hiệu trên).c.Trạng thái động kinh do sốt,- Đa số các bệnh nhân tự khỏi,- nhưng co giật kéo dài từng đợt và trạng thái động kinh do sốt không phải làhiếm.- Một số trẻ nhỏ có co giật nửa người sau đó yều hay liệt nửa người, loại cogiật này sẽ phát triển thành liệt cứng và động kinh cục bộ vận động.( Nhiều báo cáo đã cho thấy khi xảy ra trạng thái động kinh do sốt cao gâyhoại tử não, hay tử vong. Trong nghiên cứu ghi nhận 1706 trẻ em co giật dosốt (NCCPP) thì 8% trường hợp co giật < 15 phút, 4% trường hợp co giật >30 phút, 25% trường hợp trạng thái động kinh do sốt trẻ em. Nghiên cứu tửthi những trẻ em trạng thái động kinh do sốt có hoại từ vỏ não, hạch nền, đồithị, tiểu não và cấu trúc thuỳ thái dương.)2.Cận lâm sàngCho đến nay không có một xét nghiệm đặc hiệu nào cho co giật do sốt,Các xét nghiệm thực hiện khi co giật do sốt chủ yếu vẫn là những xétnghiệm định hướng và loại trừ.Vì tính phức tạp của co giật do nhiều nguy ên nhân gây ra và tính trần trọngcủa các nguyên nhân dẫn đến tử vong, nên các xét nghiệm liên quan đến sốtcũng như tìm nguyên nhân co giật phải đặt lên hàng đầu.a.Các XN huyết học- Cô ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiện tượng Co giật do sốt cao Co giật do sốt caoA.Việc làm ngay1.Sơ cứu trẻ khi sốt co giật- Giữ bình tĩnh không nên hốt hoảng, la khóc.- Kêu gọi người phụ giúp lau mát.- Đặt đầu trẻ nghiêng một bên để tránh hít sặc.- Nhanh chóng đặt muỗng có quấn khăn giữa hai hàm răng của trẻ để tránhcắn lưỡi.- Tuyệt đối không nhỏ bất kỳ dung dịch hay chất gì vào miệng trẻ nhưchanh, sả… vì gây sặc chất đó vào phổi ( gây áp xe phổi…)- Cởi bỏ hết quần áo của trẻ.- Lau mát bằng nước ấm lên hai nách, hai bẹn, có thể đắp ở trán. Thườngxuyên thay đổi khăn để trẻ hạ sốt nhanh hơn.- Không nên dùng nước đá vì sẽ gây co mạch làm hạ sốt chậm hơn, lau nướcđá có thể gây run và gây co giật.- Tránh dùng rượu, giấm, cồn vì có thể ngấm qua da gây ngộ độc.- Đặt thuốc hạ sốt vào hậu môn nếu có sẵn:. Efferalgan 10-15 mg/kg, hoặc dưới 1 tuổi: 1 viên Efferalgan 80 mg, 1-3 tuổi: 1 viên 150 mg, trên 3 tuổi: 1 viên 300 mg.- Ghi nhận các triệu chứng co giật của bé: co giật một bên hay hai bên, mộttay hay một chân hay toàn thân; sau co giật tỉnh hay mê; bé có bị té không;tai có chảy mủ không ?- Đưa trẻ vào viện để theo dõi tiếp tục vì co giật có thể là triệu chứng khởiđầu của nhiều bệnh nguy hiểm như viêm màng não. Nếu bé còn sốt thì quấntrong một cái khăn ướt, không nên mặc quần áo. Trên đường đưa đến bệnhviện vẫn tiếp tục lau mát.- Sau khi hết co giật và trẻ tỉnh táo, nếu chưa nhét thuốc hạ sốt vì không cósẵn dạng đặt hậu môn thì có thể cho trẻ uống thuốc hạ sốt, liều tương tự nhưthuốc đặt hậu môn.2.Dự phòng co giật- Khi trẻ sốt trên 38 độ nên lau mát ngay với nước ấm, nếu không có thì lauvới nước thường, không nên lau bằng nước đá, nhất là ở trẻ có tiền căn sốtco giật.- Uống thuốc hạ sốt mỗi 4-6 giờ nếu trẻ còn sốt, liều lượng như trên.B.Chuyên sâuI. Đặc điểm:- Co giật do sốt xảy ra khoảng 3 % trẻ em.- Thường gặp ở lứa tuổi sơ sinh và trẻ nhỏ, từ 3 tháng đến 5 tuổi.- Bệnh liên quan đến sốt nhưng không có bằng chứng của nhiễm trùng hệTKTW, hoặc- một n.nhân khác đã xác định như rối loạn chuyển hoá hay động kinh trướcđó không do sốt.- Co giật do sốt thường biểu hiện co giật toàn thể (co cứng-co giật hay cogiật)II.Yếu tố ảnh hưởng1. Di truyền:- Yếu tố di truyền có vai trò quan trọng về nguyên nhân co giật do sốt.- do tính trội hay lặn của nhiễ m sắc thể và nhiều cơ chế di truyền khác.- Ở những gia đình có người co giật do sốt thì nguy cơ co giật ở trẻ tăng gấp2- 3 lân.- Nếu cả bố lẫn me có tiền sử co giật do sốt thì nguy cơ tăng lên nhiều,- cả trai lẫn gaí đều có thể bị, những thế hệ con cái cũng có thể bị.2.Tuổi:- Co giật do sốt thường xảy ra 3 năm đầu của trẻ em,- 4% ca trước 6 tháng, 6 % ca sau 3 năm, ½ ca xảy ra năm thứ hai,- Các tác giả nhấn mạnh đến thời gian “18 – 24 tháng” là tuổi thường có cogiật do sốt.3.Sốt:- co giật sốt xảy ra liên quan sớm bệnh lý nhiễm trùng,- khi đang sốt đột ngột nhiệt độ tăng cao theo đường biểu diễn nhiệt độ hìnhcung,- nhiệt độ lúc này khoảng 39.2°C (lấy ở hậu môn), xấp xỉ 25% ca xảy ra khinhiệt độ trên 40.2°C.- theo dõi mối liên hệ giữa nhiệt độ và cơn co giật, thì sự gia tăng hay giảmnhiệt độ không ảnh hưởng đến ngưỡng của cơn.- trong nhóm tuổi 6-18 tháng có nhiệt độ trên 40°C, co giật tái phát gấp 7 lântrẻ em sốt nhiệt độ dưới 40°C.- co giật sốt thưòng liên quan đến nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm taigiữa, hệ thống tiêu hoá, mà virus là tác nhân chính,- trong khi vi trùng có thể gây nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm màng nãothì hiếm hơn có co giật do sốt.- những bé gái, tuổi càng nhỏ càng dễ bị co giật hơn so với các bé trai cùngnhóm tuổi.- những rối loạn điện giải, vitamine B6 cũng là những yếu tố làm tăng nguycơ co giất.III.Lâm sàng1.Dạng lâm sàng* Co giật do sốt cao- thường xảy ra sớm, cơn co giật hầu hết là cơn toàn thể, vận động hai bên,- chỉ có 15% ca là cục bộ: 80 % cơn co giật, 14% ca là cơn trương lưc, 6 %là cơn mất trương lực.* Có 3 dạng lâm sàng cơ bản (dựa theo mức độ trầm trọng của bệnh):- co giật sốt đơn thuần,- co giật sốt phức tạp,- trạng thái động kinh do sốt .a.Co giật sốt cao đơn giản,- Có thời gian co giật < 15 phút,- không có dấu thần kinh cục bộ và không có cơn thứ hai.- Bệnh thường khỏi 90 % ca kết thúc mà không để lại di chứng nào.b.Co giật do sốt phức tạp,- Thời gian co giật kéo dài > 15 phút.- Co giật vận động cục bộ hoặc sau cơn có liệt Todd- Nhiều hơn 1 cơn trong 24 giờ- Tình trạnh thần kinh không bình thường- Cha me, anh – em có co giật không sốt(Những bệnh nhân có từ hai dấu hiệu trên trở lên sau 7 tuồi khoảng 6% camắc bệnh động kinh.Bệnh viện “Myo Clinic” nhận thấy khoảng 7% ca co giật do sốt phức tạp sẽsuy giảm thần kinh và tiến tới mắc bệnh động kinh, tỷ lê này là 2,5% trẻ cogiật không có các dấu hiệu trên).c.Trạng thái động kinh do sốt,- Đa số các bệnh nhân tự khỏi,- nhưng co giật kéo dài từng đợt và trạng thái động kinh do sốt không phải làhiếm.- Một số trẻ nhỏ có co giật nửa người sau đó yều hay liệt nửa người, loại cogiật này sẽ phát triển thành liệt cứng và động kinh cục bộ vận động.( Nhiều báo cáo đã cho thấy khi xảy ra trạng thái động kinh do sốt cao gâyhoại tử não, hay tử vong. Trong nghiên cứu ghi nhận 1706 trẻ em co giật dosốt (NCCPP) thì 8% trường hợp co giật < 15 phút, 4% trường hợp co giật >30 phút, 25% trường hợp trạng thái động kinh do sốt trẻ em. Nghiên cứu tửthi những trẻ em trạng thái động kinh do sốt có hoại từ vỏ não, hạch nền, đồithị, tiểu não và cấu trúc thuỳ thái dương.)2.Cận lâm sàngCho đến nay không có một xét nghiệm đặc hiệu nào cho co giật do sốt,Các xét nghiệm thực hiện khi co giật do sốt chủ yếu vẫn là những xétnghiệm định hướng và loại trừ.Vì tính phức tạp của co giật do nhiều nguy ên nhân gây ra và tính trần trọngcủa các nguyên nhân dẫn đến tử vong, nên các xét nghiệm liên quan đến sốtcũng như tìm nguyên nhân co giật phải đặt lên hàng đầu.a.Các XN huyết học- Cô ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 59 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 47 1 0 -
4 trang 46 0 0
-
6 trang 41 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 40 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 39 0 0 -
6 trang 33 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 29 0 0 -
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GÃY CỔ PHẪU THUẬT XƯƠNG CÁNH TAY
6 trang 28 0 0 -
SỰ PHÂN CẮT và SỰ TẠO BA LÁ PHÔI
36 trang 27 0 0