Thông tin tài liệu:
Ghi nhận rằng, Việt Nam là một nước đang phát triển có trình độ phát triển thấp, đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế và đang tiến hành các bước hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, trong đó có việc tham gia Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA), và Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) và đang tiến tới trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIỆP ĐỊNH GIỮA CHXHCN VIỆT NAM VÀ HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠIHIỆP ĐỊNH GIỮA CHXHCN VIỆT NAM VÀ HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI 1 HIỆP ĐỊNH GIỮA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủHợp Chủng Quốc Hoa Kỳ (dưới đây được gọi chung là các Bên và gọi riêng làBên), Mong muốn thiết lập và phát triển quan hệ kinh tế và thương mại bìnhđẳng và cùng có lợi trên cơ sở tôn trọng độc lập và chủ quyền của nhau; Nhận thức rằng, việc các Bên chấp nhận và tuân thủ các quy tắc và tiêuchuẩn thương mại quốc tế sẽ giúp phát triển quan hệ thương mại cùng có lợi,và làm nền tảng cho các mối quan hệ đó; Ghi nhận rằng, Việt Nam là một nước đang phát triển có trình độ pháttriển thấp, đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế và đang tiến hành các bướchội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, trong đó có việc tham gia Hiệp hộicác Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN(AFTA), và Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) vàđang tiến tới trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Thoả thuận rằng, các mối quan hệ kinh tế, thương mại và việc bảo hộquyền sở hữu trí tuệ là những nhân tố quan trọng và cần thiết cho việc tăngcường các mối quan hệ song phương giữa hai nước; và Tin tưởng rằng, một hiệp định về quan hệ thương mại giữa các Bên sẽphục vụ tốt nhất cho lợi ích chung của các Bên; Đã thoả thuận như sau: 2 CHƯƠNG I THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ Điều 1 Quy chế Tối huệ quốc (Quan hệ Thương mại Bình thường)1 và Không phân biệt đối xử1. Mỗi Bên dành ngay lập tức và vô điều kiện cho hàng hoá có xuất xứ tại hoặc được xuất khẩu từ lãnh thổ của Bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho hàng hoá tương tự có xuất xứ tại hoặc được xuất khẩu từ lãnh thổ của bất cứ nước thứ ba nào khác trong tất cả các vấn đề liên quan tới: A. mọi loại thuế quan và phí đánh vào hoặc có liên quan đến việc nhập khẩu hay xuất khẩu, bao gồm cả các phương pháp tính các loại thuế quan và phí đó; B. phương thức thanh toán đối với hàng nhập khẩu và xuất khẩu, và việc chuyển tiền quốc tế của các khoản thanh toán đó; C. những quy định và thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu, kể cả những quy định về hoàn tất thủ tục hải quan, quá cảnh, lưu kho và chuyển tải; D. mọi loại thuế và phí khác trong nước đánh trực tiếp hoặc gián tiếp vào hàng nhập khẩu; E. luật, quy định và các yêu cầu khác có ảnh hưởng đến việc bán, chào bán, mua, vận tải, phân phối, lưu kho và sử dụng hàng hoá trong thị trường nội địa; và F. việc áp dụng các hạn chế định lượng và cấp giấy phép.2. Các quy định tại khoản 1 của Điều này sẽ không áp dụng đối với hành động của mỗi Bên phù hợp với nghĩa vụ của Bên đó trong Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và các hiệp định trong khuôn khổ của tổ chức này. Tuy vậy, một Bên sẽ dành cho các sản phẩm có xuất xứ tại lãnh thổ Bên kia sự đối xử Tối huệ quốc trong việc giảm thuế do các đàm phán đa phương dưới sự bảo trợ của WTO mang lại, với điều kiện là Bên đó cũng dành lợi ích đó cho tất cả các thành viên WTO.3. Những quy định tại khoản 1 của Điều này không áp dụng đối với:1 Trong Hiệp định này, thuật ngữ quan hệ thương mại bình thường có cùng nội dung vớithuật ngữ đối xử tối huệ quốc. 3 A. Những thuận lợi mà một trong hai Bên dành cho liên minh thuế quan hoặc khu vực mậu dịch tự do mà Bên đó là thành viên đầy đủ; và B. Những thuận lợi dành cho nước thứ ba nhằm tạo thuận lợi cho giao lưu biên giới.4. Các quy định tại mục 1.F của Điều này không áp dụng đối với thương mại hàng dệt và sản phẩm dệt. Điều 2 Đối xử Quốc Gia1. Mỗi Bên điều hành các biện pháp thuế quan và phi thuế quan có ảnh hưởng tới thương mại để tạo cho hàng hoá của Bên kia những cơ hội cạnh tranh có ý nghĩa đối với các nhà cạnh tranh trong nước.2. Theo đó, không Bên nào, dù trực tiếp hay gián tiếp, quy định bất cứ loại thuế hoặc phí nội địa nào đối với hàng hoá của Bên kia nhập khẩu vào lãnh thổ của mình cao hơn ...