Thông tin tài liệu:
Hiệp định thương mại giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệp định thương mại
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ
******
Washington, ngày 13 tháng 07 năm 2000
HIỆP ĐỊNH GIỮA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ VỀ
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp Chủng Quốc
Hoa Kỳ (dưới đây được gọi chung là các Bên và gọi riêng là Bên),
Mong muốn thiết lập và phát triển quan hệ kinh tế và thương mại bình đẳng và cùng có lợi
trên cơ sở tôn trọng độc lập và chủ quyền của nhau;
Nhận thức rằng, việc các Bên chấp nhận và tuân thủ các quy tắc và tiêu chuẩn thương mại
quốc tế sẽ giúp phát triển quan hệ thương mại cùng có lợi, và làm nền tảng cho các mối
quan hệ đó;
Ghi nhận rằng, Việt Nam là một nước đang phát triển có trình độ phát triển thấp, đang
trong quá trình chuyển đổi kinh tế và đang tiến hành các bước hội nhập vào kinh tế khu vực
và thế giới, trong đó có việc tham gia Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam á (ASEAN), Khu
vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA), và Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á- Thái Bình
Dương (APEC) và đang tiến tới trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO).
Thoả thuận rằng, các mối quan hệ kinh tế, thương mại và việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
là những nhân tố quan trọng và cần thiết cho việc tăng cường các mối quan hệ song phương
giữa hai nước; và
Tin tưởng rằng, một hiệp định về quan hệ thương mại giữa các Bên sẽ phục vụ tốt nhất cho
lợi ích chung của các Bên;
Đã thoả thuận như sau:
CHƯƠNG I: THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ
Điều 1: Quy chế Tối huệ quốc (Quan hệ Thương mại Bình thường) và Không phân
biệt đối xử
1. Mỗi Bên dành ngay lập tức và vô điều kiện cho hàng hoá có xuất xứ tại hoặc được xuất
khẩu từ lãnh thổ của Bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho hàng
hoá tương tự có xuất xứ tại hoặc được xuất khẩu từ lãnh thổ của bất cứ nước thứ ba nào
khác trong tất cả các vấn đề liên quan tới:
A. mọi loại thuế quan và phí đánh vào hoặc có liên quan đến việc nhập khẩu hay xuất khẩu,
bao gồm cả các phương pháp tính các loại thuế quan và phí đó;
B. phương thức thanh toán đối với hàng nhập khẩu và xuất khẩu, và việc chuyển tiền quốc
tế của các khoản thanh toán đó;
C. những quy định và thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu, kể cả những quy định về hoàn
tất thủ tục hải quan, quá cảnh, lưu kho và chuyển tải;
D. mọi loại thuế và phí khác trong nước đánh trực tiếp hoặc gián tiếp vào hàng nhập khẩu;
E. luật, quy định và các yêu cầu khác có ảnh hưởng đến việc bán, chào bán, mua, vận tải,
phân phối, lưu kho và sử dụng hàng hoá trong thị trường nội địa;
và
F. việc áp dụng các hạn chế định lượng và cấp giấy phép.
2. Các quy định tại khoản 1 của Điều này sẽ không áp dụng đối với hành động của mỗi Bên
phù hợp với nghĩa vụ của Bên đó trong Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và các hiệp
định trong khuôn khổ của tổ chức này. Tuy vậy, một Bên sẽ dành cho các sản phẩm có xuất
xứ tại lãnh thổ Bên kia sự đối xử Tối huệ quốc trong việc giảm thuế do các đàm phán đa
phương dưới sự bảo trợ của WTO mang lại, với điều kiện là Bên đó cũng dành lợi ích đó
cho tất cả các thành viên WTO.
3. Những quy định tại khoản 1 của Điều này không áp dụng đối với:
A. Những thuận lợi mà một trong hai Bên dành cho liên minh thuế quan hoặc khu vực mậu
dịch tự do mà Bên đó là thành viên đầy đủ; và
B. Những thuận lợi dành cho nước thứ ba nhằm tạo thuận lợi cho giao lưu biên giới.
4. Các quy định tại mục 1.F của Điều này không áp dụng đối với thương mại hàng dệt và
sản phẩm dệt.
Điều 2: Đối xử Quốc Gia
1. Mỗi Bên điều hành các biện pháp thuế quan và phi thuế quan có ảnh hưởng tới thương
mại để tạo cho hàng hoá của Bên kia những cơ hội cạnh tranh có ý nghĩa đối với các nhà
cạnh tranh trong nước.
2. Theo đó, không Bên nào, dù trực tiếp hay gián tiếp, quy định bất cứ loại thuế hoặc phí
nội địa nào đối với hàng hoá của Bên kia nhập khẩu vào lãnh thổ của mình cao hơn mức
được áp dụng cho hàng hoá tương tự trong nước, dù trực tiếp hay gián tiếp.
3. Mỗi Bên dành cho hàng hoá có xuất xứ tại lãnh thổ của Bên kia sự đối xử không kém
thuận lợi hơn sự đối xử dành cho hàng hoá nội địa tương tự về mọi luật, quy định và các
yêu cầu khác có ảnh hưởng đến việc bán hàng, chào bán, mua, vận tải, phân phối, lưu kho
và sử dụng trong nước.
4. Ngoài những nghĩa vụ ghi trong khoản 2 và 3 của Điều này, các khoản phí và biện pháp
qui định tại khoản 2 và 3 của Điều này sẽ không được áp dụng theo cách khác đối với hàng
nhập khẩu hoặc hàng hoá trong nước nhằm tạo ra sự bảo hộ đối với sản xuất trong nước.
5. Các nghĩa vụ tại các khoản 2, 3 và 4 của Điều này phải tuân thủ các ngoại lệ được quy
định tại Điều III của GATT 1994 và trong Phụ lục A của Hiệp định này.
6. Phù hợp với các quy định của GATT 1994, các Bên bảo đảm không soạn thảo, ban hành
hoặc áp dụng những quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm tạo ra sự trở ngại đối với thương
mại quốc tế hoặc bảo hộ ...