Hiểu biết dinh dưỡng, sử dụng dịch vụ tư vấn dinh dưỡng của người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2017 và một số yếu tố liên quan
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 361.21 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Hiểu biết dinh dưỡng, sử dụng dịch vụ tư vấn dinh dưỡng của người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2017 và một số yếu tố liên quan xác định thực trạng hiểu biết của bệnh nhân về dinh dưỡng và một số yếu tố nội tại có liên quan đến hiểu biết về dinh dưỡng của bệnh nhân trong bệnh viện năm 2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiểu biết dinh dưỡng, sử dụng dịch vụ tư vấn dinh dưỡng của người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2017 và một số yếu tố liên quan TC. DD & TP 14 (3) – 2018 HIỂU BIẾT DINH DƯỠNG, SỬ DỤNG DỊCH VỤ TƯ VẤN DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG NĂM 2017 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Đỗ Huy1, Nguyễn Anh Dũng2, Vũ Thị Lan Anh3, Hoàng Thu Nga4 Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 370 bệnh nhân 18 - 85 tuổi tại các khoa lâm sàng để tìm hiểu những hiểu biết về dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến hiểu biết về dinh dưỡng của bệnh nhân trong bệnh viện Hà Đông trong thời gian tháng 2-4/2017. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có hiểu biết về dinh dưỡng chiếm tỷ lệ thấp - 24,9% tổng số đối tượng, tỷ lệ bệnh nhân có sử dụng dịch vụ tư vấn chế độ dinh dưỡng khá cao - 61,1%. Trình độ học vấn và nghề nghiệp của bệnh nhân có liên quan với hiểu biết về dinh dưỡng và việc sử dụng dịch vụ tư vấn dinh dưỡng của bệnh nhân. Bệnh nhân có học vấn càng cao và bệnh nhân có nghề nghiệp là cán bộ công nhân viên chức hoặc buôn bán có tỷ lệ hiểu biết về dinh dưỡng và tỷ lệ sử dụng dịch vụ tư vấn về dinh dưỡng trong bệnh việc cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân khác (p TC. DD & TP 14 (3) – 2018 đánh giá TTDD của bệnh nhân trong nhân cấp cứu do các bệnh cấp tính) của bệnh viện chưa được coi trọng, kết hợp Bệnh viện Đa Khoa Hà Đông trong thời với tình trạng hiểu biết về dinh dưỡng của gian từ tháng 2 đến tháng 4/2017. Nghiên bệnh nhân chưa tốt sẽ ảnh hưởng đến việc cứu thực tế được thực hiện trên toàn bộ tối ưu hóa hiệu quả điều trị. Tại Bệnh viện 370 bệnh nhân tại các khoa lâm sàng Đa khoa Hà Đông, với sự ủng hộ của Ban trong thời gian triển khai nghiên cứu tại giám đốc Bệnh viện, các bệnh nhân đã và Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. đang được đánh giá sàng lọc dinh dưỡng. Phương pháp thu thập số liệu Kết quả của nghiên cứu này sẽ xác định Sử dụng bộ câu hỏi đã được thiết kế thực trạng hiểu biết của bệnh nhân về sẵn để thu thập thông tin chung, tình hình dinh dưỡng và một số yếu tố nội tại có sử dụng các dịch vụ dinh dưỡng trong liên quan đến hiểu biết về dinh dưỡng của bệnh viện và hiểu biết của bệnh nhân về bệnh nhân trong bệnh viện năm 2017. tầm quan trọng và tác dụng của ăn uống trong điều trị bệnh. Đối tượng được coi II. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG là có hiểu biết về dinh dưỡng khi trả lời PHÁP NGHIÊN CỨU đúng trên 75% số câu hỏi. a. Đối tượng nghiên cứu Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu Bệnh nhân tại các khoa lâm sàng (trừ được làm sạch, mã hóa, nhập vào máy khoa sản và khoa nhi) từ 18 tuổi đến 85 tính bằng chương trình EPI INFO 6.04. tuổi (trừ bệnh nhân cấp cứu do các bệnh Số liệu được phân tích bằng phần mềm cấp tính). SPSS 19.0, sử dụng các test thống kê b. Thời gian và địa điểm nghiên cứu thông thường đánh giá liên quan giữa hai Nghiên cứu tiến hành trong thời gian biến số. 3 tháng, từ tháng 02/2017 đến tháng Phương pháp khống chế sai số hệ 04/2017 tại Bệnh viện Đa Khoa Hà Đông. thống: Công cụ thu thập thông tin, các c. Phương pháp nghiên cứu chỉ số được soạn thảo không phức tạp, rõ Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô ràng, được tập huấn kỹ về nội dung, tả cắt ngang phương pháp thu thập, được hiểu đúng Công thức tính cỡ mẫu. Áp dụng công bởi tất cả các cán bộ tham gia nghiên cứu. thức tính cỡ mẫu điều tra cắt ngang Đạo đức trong nghiên cứu: Đối n = [Z2(1-α/2) (p x (1-p))]/d2 tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn là Trong đó n là cỡ mẫu cần thiết; với độ tự nguyện. Nghiên cứu không gây ảnh chính xác 95% lực mẫu 80%, Z (1-α/2) = hưởng tới sức khỏe và tâm lý. Mọi thông 1,96; d là khoảng sai số chấp nhận được, tin về đối tượng nghiên cứu đều được giữ d = 0,03; p là ước lượng tỷ lệ bệnh nhân bí mật, trung thực khách quan, chỉ dùng có hiểu biết tốt về dinh dưỡng, ước tính p cho mục tiêu nghiên cứu. = 30%. Thay vào công thức tính được cỡ mẫu là n = 328. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Chọn mẫu nghiên cứu a. Đặc điểm đối tượng tham gia Nghiên cứu được thực hiện trên toàn nghiên cứu bộ bệnh nhân mới nhập viện, bệnh nhân Nghiên cứu được thực hiện trên 370 đang nằm điều trị và bệnh nhân xuất viện bệnh nhân 18 đến 85 tuổi điều trị tại các tại các khoa lâm sàng (trừ khoa sản và khoa lâm sàng, trong đó có 52 bệnh nhân khoa nhi) từ 18 tuổi đến 85 tuổi (trừ bệnh mới nhập viện (14,1%), 283 bệnh nhân 48 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiểu biết dinh dưỡng, sử dụng dịch vụ tư vấn dinh dưỡng của người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2017 và một số yếu tố liên quan TC. DD & TP 14 (3) – 2018 HIỂU BIẾT DINH DƯỠNG, SỬ DỤNG DỊCH VỤ TƯ VẤN DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG NĂM 2017 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Đỗ Huy1, Nguyễn Anh Dũng2, Vũ Thị Lan Anh3, Hoàng Thu Nga4 Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 370 bệnh nhân 18 - 85 tuổi tại các khoa lâm sàng để tìm hiểu những hiểu biết về dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến hiểu biết về dinh dưỡng của bệnh nhân trong bệnh viện Hà Đông trong thời gian tháng 2-4/2017. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có hiểu biết về dinh dưỡng chiếm tỷ lệ thấp - 24,9% tổng số đối tượng, tỷ lệ bệnh nhân có sử dụng dịch vụ tư vấn chế độ dinh dưỡng khá cao - 61,1%. Trình độ học vấn và nghề nghiệp của bệnh nhân có liên quan với hiểu biết về dinh dưỡng và việc sử dụng dịch vụ tư vấn dinh dưỡng của bệnh nhân. Bệnh nhân có học vấn càng cao và bệnh nhân có nghề nghiệp là cán bộ công nhân viên chức hoặc buôn bán có tỷ lệ hiểu biết về dinh dưỡng và tỷ lệ sử dụng dịch vụ tư vấn về dinh dưỡng trong bệnh việc cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân khác (p TC. DD & TP 14 (3) – 2018 đánh giá TTDD của bệnh nhân trong nhân cấp cứu do các bệnh cấp tính) của bệnh viện chưa được coi trọng, kết hợp Bệnh viện Đa Khoa Hà Đông trong thời với tình trạng hiểu biết về dinh dưỡng của gian từ tháng 2 đến tháng 4/2017. Nghiên bệnh nhân chưa tốt sẽ ảnh hưởng đến việc cứu thực tế được thực hiện trên toàn bộ tối ưu hóa hiệu quả điều trị. Tại Bệnh viện 370 bệnh nhân tại các khoa lâm sàng Đa khoa Hà Đông, với sự ủng hộ của Ban trong thời gian triển khai nghiên cứu tại giám đốc Bệnh viện, các bệnh nhân đã và Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. đang được đánh giá sàng lọc dinh dưỡng. Phương pháp thu thập số liệu Kết quả của nghiên cứu này sẽ xác định Sử dụng bộ câu hỏi đã được thiết kế thực trạng hiểu biết của bệnh nhân về sẵn để thu thập thông tin chung, tình hình dinh dưỡng và một số yếu tố nội tại có sử dụng các dịch vụ dinh dưỡng trong liên quan đến hiểu biết về dinh dưỡng của bệnh viện và hiểu biết của bệnh nhân về bệnh nhân trong bệnh viện năm 2017. tầm quan trọng và tác dụng của ăn uống trong điều trị bệnh. Đối tượng được coi II. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG là có hiểu biết về dinh dưỡng khi trả lời PHÁP NGHIÊN CỨU đúng trên 75% số câu hỏi. a. Đối tượng nghiên cứu Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu Bệnh nhân tại các khoa lâm sàng (trừ được làm sạch, mã hóa, nhập vào máy khoa sản và khoa nhi) từ 18 tuổi đến 85 tính bằng chương trình EPI INFO 6.04. tuổi (trừ bệnh nhân cấp cứu do các bệnh Số liệu được phân tích bằng phần mềm cấp tính). SPSS 19.0, sử dụng các test thống kê b. Thời gian và địa điểm nghiên cứu thông thường đánh giá liên quan giữa hai Nghiên cứu tiến hành trong thời gian biến số. 3 tháng, từ tháng 02/2017 đến tháng Phương pháp khống chế sai số hệ 04/2017 tại Bệnh viện Đa Khoa Hà Đông. thống: Công cụ thu thập thông tin, các c. Phương pháp nghiên cứu chỉ số được soạn thảo không phức tạp, rõ Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô ràng, được tập huấn kỹ về nội dung, tả cắt ngang phương pháp thu thập, được hiểu đúng Công thức tính cỡ mẫu. Áp dụng công bởi tất cả các cán bộ tham gia nghiên cứu. thức tính cỡ mẫu điều tra cắt ngang Đạo đức trong nghiên cứu: Đối n = [Z2(1-α/2) (p x (1-p))]/d2 tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn là Trong đó n là cỡ mẫu cần thiết; với độ tự nguyện. Nghiên cứu không gây ảnh chính xác 95% lực mẫu 80%, Z (1-α/2) = hưởng tới sức khỏe và tâm lý. Mọi thông 1,96; d là khoảng sai số chấp nhận được, tin về đối tượng nghiên cứu đều được giữ d = 0,03; p là ước lượng tỷ lệ bệnh nhân bí mật, trung thực khách quan, chỉ dùng có hiểu biết tốt về dinh dưỡng, ước tính p cho mục tiêu nghiên cứu. = 30%. Thay vào công thức tính được cỡ mẫu là n = 328. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Chọn mẫu nghiên cứu a. Đặc điểm đối tượng tham gia Nghiên cứu được thực hiện trên toàn nghiên cứu bộ bệnh nhân mới nhập viện, bệnh nhân Nghiên cứu được thực hiện trên 370 đang nằm điều trị và bệnh nhân xuất viện bệnh nhân 18 đến 85 tuổi điều trị tại các tại các khoa lâm sàng (trừ khoa sản và khoa lâm sàng, trong đó có 52 bệnh nhân khoa nhi) từ 18 tuổi đến 85 tuổi (trừ bệnh mới nhập viện (14,1%), 283 bệnh nhân 48 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dinh dưỡng học Hiểu biết dinh dưỡng Dịch vụ tư vấn dinh dưỡng Công tác dinh dưỡng Quản lý dinh dưỡngGợi ý tài liệu liên quan:
-
229 trang 134 0 0
-
176 trang 51 0 0
-
Nghiên cứu chế biến nước uống từ hoa đậu biếc và hạt chia
9 trang 50 0 0 -
Dinh dưỡng học bị thất truyền (Đẩy lùi mọi bệnh tật): Phần 1
50 trang 43 0 0 -
8 trang 41 0 0
-
11 trang 41 0 0
-
9 trang 40 0 0
-
Đề tài: Dinh dưỡng dành cho người thừa cân, béo phì
32 trang 39 0 0 -
Khuyến nghị dinh dưỡng cho người cao tuổi
6 trang 36 0 0 -
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men củ kiệu (Allium chinense)
8 trang 34 0 0