Histeria (ý bệnh)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 184.63 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Biện chứng đông y: Nhiệt tà nội kết, nhiễu loạn thần minh. Cách trị: Dưỡng âm trừ nhiệt, giải uất trừ phiền. Đơn thuốc: Gia vị chi tử xị thang. Công thức: Sinh chi tử 9g, Đạm đậu xị 115g, Mạch môn đông 10g, Quảng uất kim 10g, Thạch xương bồ 10g, Đạm trúc diệp 5g, Chích cam thảo 6g. Sắc uống, mỗi ngày một thang. Người thực nhiệt thì thêm Đại hoàng, Chỉ thực, Hậu phác, người can dương mạnh thì thêm Sinh thạch cao, Cúc hoa, Tang diệp, Kỷ quả, người đờm thấp thịnh thì thêm Đảm nam...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Histeria (ý bệnh) Histeria (ý bệnh) Biện chứng đông y: Nhiệt tà nội kết, nhiễu loạn thần minh. Cách trị: Dưỡng âm trừ nhiệt, giải uất trừ phiền. Đơn thuốc: Gia vị chi tử xị thang. Công thức: Sinh chi tử 9g, Đạm đậu xị 115g, Mạch môn đông 10g, Quảnguất kim 10g, Thạch xương bồ 10g, Đạm trúc diệp 5g, Chích cam thảo 6g. Sắc uống, mỗi ngày một thang. Người thực nhiệt thì thêm Đại hoàng, Chỉthực, Hậu phác, người can dương mạnh thì thêm Sinh thạch cao, Cúc hoa, Tangdiệp, Kỷ quả, người đờm thấp thịnh thì thêm Đảm nam tinh, Quất hồng, Bạchphục linh; người âm hư nội nhiệt thì thêm Toan táo nhân, Sinh a giao, Sinh kê tửhoàng. Hiệu quả lâm sàng: Triệu XX, nữ, 46 tuổi, nông dân, sơ chẩn ngày 6-5-1976. Bệnh nhân kể là mắc bệnh đã 8 nǎm, lên cơn từng đợt. Mỗi lần phát bệnh thìtâm phiền, tinh thần rối loạn, hai mắt nhắm lại, rǎng cắn chặt, cứ thế kéo dài 3-5ngày đến hơn 10 ngày. Lúc tinh thần bị kích động thì phát bệnh luôn luôn. Mỗi lầnbệnh phát thì đại tiện bí kết, thường ba ngày đi ngoài một lần, tiểu tiện vàng. Đãtừng uống nhiều thứ thuốc trấn tĩnh và thuốc tẩy, chưa thấy kết quả tốt. Khám thấythể chất người bệnh tốt, tinh thần u uất, trí lực bình thường, chất lưỡi ở rìa và đầulưỡi đỏ, rêu lưỡi ở giữa thì vàng, mạch trầm huyền có lực. Chẩn đoán lâm sàng là histeria. Đây là vì uất nhiệt kết lại bên trong, lênphạm thần minh. Cần trị bằng phép dưỡng âm thanh nhiệt, giải uất trừ phiền.Chúng tôi đã dùng Gia vị chi tử xị thang, trong bài này lại cho thêm Đại hoàng(chế rượu) 10g, Chỉ thực (sao) 9g, Hậu phác (chế gừng) 9g. Cả thảy gia giảm thêmbớt uống hơn 20 thang, bệnh khỏi hết. Trương X.X, nữ, 50 tuổi, cán bộ, sơ chẩn ngày 33-2-1975. Bệnh nhân chobiết đã mắc bệnh tới 10 nǎm, lúc phát bệnh thì nặng đầu, tức ngực tâm phiền, sauđó rǎng cắn chặt, đờm dãi sùi ra, tinh thần không tỉnh táo, tay chân lạnh, hai taynắm chặt, sau khi khóc to thì các chứng lui dần. Thỉnh thoảng vì tinh thần khôngthư thái bệnh lại lên cơn, mỗi lần cơn bệnh kéo dài trên dưới 2 giờ. Kinh nguyệtbình thường, ngoài ra không thấy có gì đặc biệt. Chẩn đoán lâm sàng là histeria.Cho dùng gia vị Chi tử xị thang, bỏ Mạch môn đông, thêm Bạch biển đậu 21g,Đảm nam tinh 6g, Mao quất hồng 12g, Bạch phục linh 30g, Đại táo 3 quả; dùngthuốc khoảng 30 thang, bệnh khỏi hẳn chưa thấy tái phát. Khí thũng phổi (giãn phế nang) Biện chứng đông y: Đờm rãi úng thịnh. Cách trị: Phù chính khu tà, chữa cả gốc lẫn ngọn. Đơn thuốc: Tam tử dưỡng thân thang gia vị. Công thức:Tô tử 10g, Bạch giới tử 10g, Lai phục tử 10g, Sinh sơn dược60g, Nguyên sâm 30g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Đã sử dụng Tam tử dưỡng thân thang gia vị điều trịnhiều ca giãn phế nang ho xuyễn có kết quả tốt. Nói chung sau khi uống 1-3 thangđã thấy hiệu quả, đến 10 thang thì khỏi hẳn trên lâm sàng. Cao XX, nam, 67 tuổi,xã viên. Tháng 3-1977 vì khó thở nặng nên xin điềutrị. Bệnh nhân ho xuyễn đã 8nǎm, thường vẫn dùng aminophyllin v.v... Triệu chứng hiện nay; ho hen, khó thở,rất nhiều đờm dính, lẫn bọt, ngực đầy đau tức lại còn váng đầu, mêt nhọc, buồnbực, miệng khô khát uống không nhiều, lưỡi đỏ mà ít dãi, mạch tế sác. Chiếu Xquang vùng ngực thấy khí thũng phổi (giãn phế nang). Bệnh chứng thuộc về đờmnhiệt ẩn náu lâu ngày, phế âm tổn hại, âm hư ắt sinh nội nhiệt, nhiệt quá ắt cô dịchthành đờm, đờm làm tắc đường, khí phải ngược lên và sinh xuyễn. Đó là chứngkhí hư mà tà khí thực, hư thực lẫn lộn, phép trị phải phù chính khu tà, chữa cả gốclẫn ngọn. Dùng bài Tam tử dưỡng thân thang gia vị. Uống được 3 thang thì cácchứng giảm nhiều, ho xuyễn chuyển biến rất tốt. Uống tiếp 3 thang, mọi chứngđều hết, chứng ho lâu nǎm cũng khỏi. Ba nǎm sau hỏi lại chưa thấy tái phát. Bàn luận: Tam tử dưỡng thân thang gia vị chữa rất tốt các bệnh ngườigià ho hen khí nghịch. Đờm nhiều, ngực như tắc lại, đờm nhiều ắt khí trệ, khí uấtắt sinh hỏa, vì vậy dùng Tô tử để giáng khí hành đàm, Bạch giới tử thông cách trừđàm, Lai phục tử tiêu thực hóa đờm, làm cho khí thuận đờm tiêu nên hết ho. Dùngbài này để trị cái thực ở ngọn. Sơn dược sắc trắng nên vào phế vị ngọt đi vào tì,làm đậm dịch mà ích thận, cho nêncó thể bổ phế bổ thận và bổ tì vị. Tính nǎng nócó thể tư âm lại có thể lợi thấp, có thể hoạt nhuận lại có thể thu sáp. Nó có tácdụng rât tốt, uống làm hết ho, hết xuyễn, tính rất hòa bình. Nguyên sâm sắc đen, vịngọt hơi đắng, tính lương nhiều dịch, khí mỏng vị lại dầy, vừa nuôi âm dịch tốtvừa có thể giáng, ruột nó rỗng sắc trắng có thể vào phế để thanh táo nhiệt ở phếhết sức thích hợp để trị ho xuyễn do phế nhiệt. Cho nên dùng hai vị này là trị cáigốc bị hư kèm thanh hư hỏa, hơn nữa cùng dùng Sơn dược với Nguyên sâm thìtǎng khả nǎng chỉ khái định xuyễn. Trương Tích Thuần sớm đã nói: Bài T ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Histeria (ý bệnh) Histeria (ý bệnh) Biện chứng đông y: Nhiệt tà nội kết, nhiễu loạn thần minh. Cách trị: Dưỡng âm trừ nhiệt, giải uất trừ phiền. Đơn thuốc: Gia vị chi tử xị thang. Công thức: Sinh chi tử 9g, Đạm đậu xị 115g, Mạch môn đông 10g, Quảnguất kim 10g, Thạch xương bồ 10g, Đạm trúc diệp 5g, Chích cam thảo 6g. Sắc uống, mỗi ngày một thang. Người thực nhiệt thì thêm Đại hoàng, Chỉthực, Hậu phác, người can dương mạnh thì thêm Sinh thạch cao, Cúc hoa, Tangdiệp, Kỷ quả, người đờm thấp thịnh thì thêm Đảm nam tinh, Quất hồng, Bạchphục linh; người âm hư nội nhiệt thì thêm Toan táo nhân, Sinh a giao, Sinh kê tửhoàng. Hiệu quả lâm sàng: Triệu XX, nữ, 46 tuổi, nông dân, sơ chẩn ngày 6-5-1976. Bệnh nhân kể là mắc bệnh đã 8 nǎm, lên cơn từng đợt. Mỗi lần phát bệnh thìtâm phiền, tinh thần rối loạn, hai mắt nhắm lại, rǎng cắn chặt, cứ thế kéo dài 3-5ngày đến hơn 10 ngày. Lúc tinh thần bị kích động thì phát bệnh luôn luôn. Mỗi lầnbệnh phát thì đại tiện bí kết, thường ba ngày đi ngoài một lần, tiểu tiện vàng. Đãtừng uống nhiều thứ thuốc trấn tĩnh và thuốc tẩy, chưa thấy kết quả tốt. Khám thấythể chất người bệnh tốt, tinh thần u uất, trí lực bình thường, chất lưỡi ở rìa và đầulưỡi đỏ, rêu lưỡi ở giữa thì vàng, mạch trầm huyền có lực. Chẩn đoán lâm sàng là histeria. Đây là vì uất nhiệt kết lại bên trong, lênphạm thần minh. Cần trị bằng phép dưỡng âm thanh nhiệt, giải uất trừ phiền.Chúng tôi đã dùng Gia vị chi tử xị thang, trong bài này lại cho thêm Đại hoàng(chế rượu) 10g, Chỉ thực (sao) 9g, Hậu phác (chế gừng) 9g. Cả thảy gia giảm thêmbớt uống hơn 20 thang, bệnh khỏi hết. Trương X.X, nữ, 50 tuổi, cán bộ, sơ chẩn ngày 33-2-1975. Bệnh nhân chobiết đã mắc bệnh tới 10 nǎm, lúc phát bệnh thì nặng đầu, tức ngực tâm phiền, sauđó rǎng cắn chặt, đờm dãi sùi ra, tinh thần không tỉnh táo, tay chân lạnh, hai taynắm chặt, sau khi khóc to thì các chứng lui dần. Thỉnh thoảng vì tinh thần khôngthư thái bệnh lại lên cơn, mỗi lần cơn bệnh kéo dài trên dưới 2 giờ. Kinh nguyệtbình thường, ngoài ra không thấy có gì đặc biệt. Chẩn đoán lâm sàng là histeria.Cho dùng gia vị Chi tử xị thang, bỏ Mạch môn đông, thêm Bạch biển đậu 21g,Đảm nam tinh 6g, Mao quất hồng 12g, Bạch phục linh 30g, Đại táo 3 quả; dùngthuốc khoảng 30 thang, bệnh khỏi hẳn chưa thấy tái phát. Khí thũng phổi (giãn phế nang) Biện chứng đông y: Đờm rãi úng thịnh. Cách trị: Phù chính khu tà, chữa cả gốc lẫn ngọn. Đơn thuốc: Tam tử dưỡng thân thang gia vị. Công thức:Tô tử 10g, Bạch giới tử 10g, Lai phục tử 10g, Sinh sơn dược60g, Nguyên sâm 30g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Đã sử dụng Tam tử dưỡng thân thang gia vị điều trịnhiều ca giãn phế nang ho xuyễn có kết quả tốt. Nói chung sau khi uống 1-3 thangđã thấy hiệu quả, đến 10 thang thì khỏi hẳn trên lâm sàng. Cao XX, nam, 67 tuổi,xã viên. Tháng 3-1977 vì khó thở nặng nên xin điềutrị. Bệnh nhân ho xuyễn đã 8nǎm, thường vẫn dùng aminophyllin v.v... Triệu chứng hiện nay; ho hen, khó thở,rất nhiều đờm dính, lẫn bọt, ngực đầy đau tức lại còn váng đầu, mêt nhọc, buồnbực, miệng khô khát uống không nhiều, lưỡi đỏ mà ít dãi, mạch tế sác. Chiếu Xquang vùng ngực thấy khí thũng phổi (giãn phế nang). Bệnh chứng thuộc về đờmnhiệt ẩn náu lâu ngày, phế âm tổn hại, âm hư ắt sinh nội nhiệt, nhiệt quá ắt cô dịchthành đờm, đờm làm tắc đường, khí phải ngược lên và sinh xuyễn. Đó là chứngkhí hư mà tà khí thực, hư thực lẫn lộn, phép trị phải phù chính khu tà, chữa cả gốclẫn ngọn. Dùng bài Tam tử dưỡng thân thang gia vị. Uống được 3 thang thì cácchứng giảm nhiều, ho xuyễn chuyển biến rất tốt. Uống tiếp 3 thang, mọi chứngđều hết, chứng ho lâu nǎm cũng khỏi. Ba nǎm sau hỏi lại chưa thấy tái phát. Bàn luận: Tam tử dưỡng thân thang gia vị chữa rất tốt các bệnh ngườigià ho hen khí nghịch. Đờm nhiều, ngực như tắc lại, đờm nhiều ắt khí trệ, khí uấtắt sinh hỏa, vì vậy dùng Tô tử để giáng khí hành đàm, Bạch giới tử thông cách trừđàm, Lai phục tử tiêu thực hóa đờm, làm cho khí thuận đờm tiêu nên hết ho. Dùngbài này để trị cái thực ở ngọn. Sơn dược sắc trắng nên vào phế vị ngọt đi vào tì,làm đậm dịch mà ích thận, cho nêncó thể bổ phế bổ thận và bổ tì vị. Tính nǎng nócó thể tư âm lại có thể lợi thấp, có thể hoạt nhuận lại có thể thu sáp. Nó có tácdụng rât tốt, uống làm hết ho, hết xuyễn, tính rất hòa bình. Nguyên sâm sắc đen, vịngọt hơi đắng, tính lương nhiều dịch, khí mỏng vị lại dầy, vừa nuôi âm dịch tốtvừa có thể giáng, ruột nó rỗng sắc trắng có thể vào phế để thanh táo nhiệt ở phếhết sức thích hợp để trị ho xuyễn do phế nhiệt. Cho nên dùng hai vị này là trị cáigốc bị hư kèm thanh hư hỏa, hơn nữa cùng dùng Sơn dược với Nguyên sâm thìtǎng khả nǎng chỉ khái định xuyễn. Trương Tích Thuần sớm đã nói: Bài T ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Histeria ý bệnh bệnh học và điều trị thiên gia DP bài giảng bệnh học y học cổ truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 95 0 0 -
Xoa bóp, bấm huyệt phòng trị chuột rút.
3 trang 84 0 0 -
11 trang 80 0 0
-
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 1 - NXB Y học
57 trang 76 0 0 -
Bài giảng Bệnh học và điều trị nhi khoa y học cổ truyền
58 trang 73 0 0 -
Bài giảng Chuyển hóa Acid Amin
49 trang 62 0 0 -
108 trang 62 0 0
-
102 trang 60 0 0
-
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 2 - NXB Y học
32 trang 59 0 0 -
10 trang 58 0 0