Danh mục

HIV - AIDS – Phần 2

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 91.44 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giai đọan sơ nhiễm +Giai đọan này tính từ lúc virus HIV xâm nhập vào, - đến lúc cơ thể có kháng thể chống lại HIV (chuyển đổi huyết thanh). - Thường kéo dài 4-6 tuần. - Trong giai đọan nầy, mật độ virus rất cao, nên rất dễ lây nhiễm. - Số lượng tế bào T CD4+ giảm thấp. +Có một số biểu hiện lâm sàng của nhiễm virus chung chung - như sốt, đau cơ, nhức đầu, đau khớp, nổi hạch. - Có khi biểu hiện viêm phổi, rối lọan tiêu hóa, thậm chí những triệu chứng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIV - AIDS – Phần 2 HIV - AIDS – Phần 2IV. Các giai đoạn nhiễm HIV1.Giai đọan sơ nhiễm+Giai đọan này tính từ lúc virus HIV xâm nhập vào,- đến lúc cơ thể có kháng thể chống lại HIV (chuyển đổi huyết thanh).- Thường kéo dài 4-6 tuần.- Trong giai đọan nầy, mật độ virus rất cao, nên rất dễ lây nhiễm.- Số lượng tế bào T CD4+ giảm thấp.+Có một số biểu hiện lâm sàng của nhiễm virus chung chung- như sốt, đau cơ, nhức đầu, đau khớp, nổi hạch.- Có khi biểu hiện viêm phổi, rối lọan tiêu hóa, thậm chí những triệu chứngthần kinh.- Những biểu hiện sơ nhiễm có giá trị tiên lượng thời gian tiến đến AIDS.- Biểu hiện càng nặng, càng nhanh tiến đến giai đọan cuối.+Các xét nghiệm tìm kháng thể đều âm tính vì cơ thể chưa sản xuất.- Chỉ phát hiện virus (phương pháp PCR)- hay các sản phẩm của HIV (gp 20, gp40..).- Ở nước ta, các xét nghiệm này chưa phổ biến.+Cuối giai đọan sơ nhiễm, lượng virus trong máu giảm xuống, và- kháng thể kháng HIV bắt đầu xuất hiện.- Lúc này các xét nghiệm tìm trực tiếp virus có thể âm tính do lượng virusquá thấp hay do virus ẩn trong các hạch bạch huyết.- Nhưng các xét nghiệm tìm kháng thể vẫn chưa dương tính.- Giai đọan âm tính giả này gọi là giai đọan cửa sổ.2. Giai đọan tiềm ẩn+Sau thời kỳ sơ nhiễm, cơ thể bắt đầu tạo kháng thể tìm diệt HIV.- Trong giai đọan nầy, virus thường khu trú trong vùng mầm (germinativezone) của các hạch bạch huyết.- Chúng thay đổi kháng nguyên và ở trong các đại thực bào nên tránh đượcsự tìm diệt của các tế bào gây độc và tế bào giết.- Mật độ virus lúc này trong máu thấp,- nhưng nguy hiểm vì người nhiễm không có biểu hiện gì,- vẫn tham gia sinh họat bình thường trong xã hội,- tiếp tục họat động tình dục nên làm tăng khả năng truyền bệnh.- Bên trong cơ thể virus tiếp tục sinh sản và hủy họai dần tế bào T4.+Sau một giai đọan khá dài, thay đổi tùy từng cá nhân(Nhanh nhất là 3 năm, dài nhất có thể đến 16 năm. Trung bình 10 năm),- lượng tế bào T4 không còn khả năng bù trừ sự hủy diệt của virus sẽ có biểuhiện suy giảm miễn dịch.- Nồng độ virus trong máu tăng dần theo thời gian (do đó khả năng lây càngmạnh hơn).- Do được bù trừ, lượng T4 ở giai đọan này vẫn nằm trong giới hạn bìnhthường.- Giai đọan này có thể phát hiện nhiễm HIV bằng các phương pháp tìmkháng thể, hiện đang xử dụng ở nước ta.3.Giai đọan tiền AIDS+Trước đây gọi là giai đọan có biểu hiện các phức hợp liên quan đến AIDS:- Giai đọan nầy, bệnh nhân thường có các biểu hiện lâm sàng với những hộichứng gợi ý đến nhiễm HIV:- sốt kéo dài, tiêu chảy trên 1 tháng, sụt cân 10% trọng lượng cơ thể màkhông tìm được lý do nào khác.(lao, cường giáp, ung thư, đái đường không điều trị...).- Bệnh nhân thường bị nấm candida xoang miệng, ở âm đạo, đáp ứng kémvới điều trị.- Phụ nữ có thể lọan sản hay K cổ tử cung tại chỗ, viêm vòi trứng đưa đến ápxe buồng trứng-vòi trứng.- Zona nhiều vùng trên cơ thể, tái phát nhiều lần là một bệnh hay gặp ở giaiđọan nầy.- Giai đọan này T4 đã giảm nhưng còn cao hơn 200/mm3.4.Giai đọan AIDS+Theo quy định của CDC,- mọi trường hợp có T4 < 200/mm3 đều xếp vào giai đọan AIDS.- Hệ miễn dịch lúc này không còn có khả năng bảo vệ cơ thể.+Trên lâm sàng bệnh nhân thường mắc các nhiễm trùng cơ hội,- và một số bệnh ác tính có thể có nguồn gốc virus (K cổ tử cung xâm lấn, uKaposi).- Một số có các biến chứng do chính virus HIV gây ra (viêm não do HIV..).- Các bệnh này được xếp vào nhóm C trong phân lọai của CDC 1993.+Các bệnh cơ hội thường khó chữa, và dễ kháng thuốc.- Nếu chữa khỏi thường hay tái phát,- đòi hỏi phải uống thuốc phòng đều đặn và suốt đời.- Bệnh nhân lại thường mắc nhiều bệnh nhiễm trùng cùng lúc- cho nên rất khó điều trị và bệnh nhân thường tử vong .+Giai đọan này mật độ virus trong máu rất cao.- Nhưng do không còn họat động được nên nguy cơ lây lan cho xã hội giảmnhiều.- Chủ yếu lây cho bạn cùng tiêm chích hay do tai nạn nghề nghiệp y tế.+Trong bối cảnh ở nước ta,- người nhiễm HIV thường có những biểu hiện nhiễm trùng cơ hội.- Một số có biểu hiện ung thư như lymphoma, K cổ tử cung xâm lấn.- Nhưng u Kaposi, dù rất phổ biến ở các nước, ở nươc ta chưa thấy báo cáo.- Các bệnh do chính virus HIV thì chưa có phương tiện để khẳng định.- Vì thế, ở đây chỉ đề cập đến nhiễm trùng cơ hội. ...

Tài liệu được xem nhiều: