Danh mục

HIVID (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 143.64 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm tụy :Viêm tụy gây tử vong đã được quan sát khi điều trị bằng Hivid. Viêm tụy là một biến chứng ít xảy ra hơn khi điều trị bằng Hivid với tỉ lệ dưới 1% bệnh nhân. Tăng amylase huyết cũng xảy ra (nguyên nhân lẫn lộn) với tỉ lệ dưới 1%.Phải thận trọng khi sử dụng Hivid cho bệnh nhân đã có tiền sử bị viêm tụy hoặc có yếu tố gây nguy cơ làm tăng khả năng bị viêm tụy.Bệnh nhân có tiền sử bị viêm tụy hoặc tăng amylase huyết phải được theo dõi thật...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIVID (Kỳ 3) HIVID (Kỳ 3) Viêm tụy : Viêm tụy gây tử vong đã được quan sát khi điều trị bằng Hivid. Viêm tụy làmột biến chứng ít xảy ra hơn khi điều trị bằng Hivid với tỉ lệ dưới 1% bệnh nhân.Tăng amylase huyết cũng xảy ra (nguyên nhân lẫn lộn) với tỉ lệ dưới 1%. Phải thận trọng khi sử dụng Hivid cho bệnh nhân đã có tiền sử bị viêm tụyhoặc có yếu tố gây nguy cơ làm tăng khả năng bị viêm tụy. Bệnh nhân có tiền sử bị viêm tụy hoặc tăng amylase huyết phải được theodõi thật thận trọng khi điều trị bằng Hivid. Phải ngưng việc điều trị nếu amylasehuyết tăng cao với loạn đường huyết, tăng triglycéride, giảm calci huyết hoặc cácthông số khác cho thấy sắp xảy ra viêm tụy, cho đến khi đặt được chẩn đoán lâmsàng. Việc điều trị bằng Hivid cũng phải được gián đoạn nếu dùng chung với mộtthuốc khác có thể gây viêm tụy (chẳng hạn pentamidine đường tĩnh mạch). Sử dụng Hivid trở lại sau khi đã loại trừ chứng viêm tụy. Nếu xảy ra viêmtụy khi điều trị bằng Hivid, cần ngưng vĩnh viễn Hivid ở những bệnh nhân này. Các biểu hiện độc tính nghiêm trọng khác : Một vài trường hợp ít gặp loét thực quản và phản ứng quá mẫn (phản ứngphản vệ, nổi mề đay không có các dấu hiệu khác của phản vệ) đã được mô tả ởbệnh nhân được điều trị bằng Hivid. Cần xem xét khả năng phải ngưng tạm thờiHivid nếu chứng loét thực quản không đáp ứng với những điều trị chuyên biệtđược sử dụng nhằm loại các nguyên nhân gây bệnh cơ hội. Một vài trường hợp ít gặp bệnh lý cơ tim và suy tim sung huyết đã đượcquan sát ở bệnh nhân được trị bằng Hivid. Hivid phải được sử dụng thận trọng ởnhững bệnh nhân có tiền sử bị bệnh lý cơ tim và suy tim sung huyết. Những trường hợp hiếm gây nhiễm toan acide lactique khi không có giảmoxy huyết cũng như những trường hợp hiếm gây chứng gan to nghiêm trọng vớinhiễm mỡ đã được báo cáo khi điều trị bằng các chất tương tự nucléoside(zidovudine, zalcitabine). Các tình huống này có thể đe dọa đến tiên lượng sốngcòn. Mặt khác, những trường hợp suy gan phối hợp với viêm gan siêu vi B tiềmẩn khi điều trị bằng Hivid cũng đã được ghi nhận. Do đó, việc điều trị bằng Hivid phải được thận trọng ở bệnh nhân đã bịbệnh gan trước đó, có các bất thường về men gan, có tiền sử nghiện rượu hoặcviêm gan. Việc điều trị bằng Hivid phải được gián đoạn hoặc ngưng vĩnh viễn, dothận trọng, trong những trường hợp sau : nặng lên các kết quả về test chức nănggan, gan nhiễm mỡ, gan to tiến triển, nhiễm toan acide lactique không giải thíchđược. Thông tin cho bệnh nhân : Bệnh nhân phải được thông báo rằng Hivid không thể chữa khỏi nhiễmtrùng do VIH, rằng họ vẫn có thể bị những bệnh có liên quan đến nhiễm trùng doVIH ở giai đoạn phát bệnh, chủ yếu là các nhiễm trùng cơ hội, và rằng Hividkhông được chứng minh làm giảm được mức độ và tần xuất xảy ra các bệnh này. Rất khó phân biệt được sự xuất hiện của một vài triệu chứng là nguyênnhân do tác dụng ngoại ý của thuốc hay do biểu hiện của một bệnh tiềm ẩn, bệnhnhân cần báo cho bác sĩ tất cả những biến chuyển của tình trạng bệnh của mình. Bệnh nhân cần biết rằng khi sử dụng Hivid hoặc các thuốc kháng rétroviruskhác cũng phải luôn luôn áp dụng các biện pháp ngăn ngừa lây lan VIH. Cần giải thích cho bệnh nhân về những triệu chứng đầu tiên của bệnh thầnkinh ngoại biên và viêm tụy và yêu cầu bệnh nhân thông báo ngay cho bác sĩ nếucó xảy ra các triệu chứng này. Vì sự phát triển của bệnh thần kinh ngoại biên cóliên quan đến liều, bệnh nhân cần tuân thủ về chế độ liều lượng đã được chỉ địnhvới Hivid. Khi điều trị bằng Hivid, phụ nữ trong tuổi sinh đẻ phải áp dụng các biệnpháp tránh thai hiệu quả. Các tình huống lâm sàng đặc biệt : Suy thận : Tính dung nạp và hiệu lực của Hivid không được thiết lập ở bệnh nhân suythận. Suy gan : Bệnh nhân đã bị bệnh gan trước đó hoặc có tiền sử bị nghiện rượu, dùngHivid có thể làm nặng thêm các rối loạn chức năng gan. Trong nhi khoa : Tính dung nạp và hiệu lực của Hivid chưa được thiết lập ở trẻ em dưới 13tuổi. LÚC CÓ THAI Tính vô hại của Hivid trên phụ nữ mang thai hiện chưa được xác nhận. Tácdụng gây quái thai của zalcitabine đã được ghi nhận trên súc vật ở mức rất cao ;tuy nhiên các nghiên cứu thực nghiệm không đủ để đánh giá tính vô hại trên sựsinh sản, trên sự phát triển của phôi hoặc của bào thai, trên tiến trình của sự mangthai và trên sự phát triển cận và sau khi sanh. Hivid chỉ được sử dụng cho phụ nữ mang thai nếu lợi ích mong đợi cao hơncác nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, khi điều trị bằng Hivid phải áp dụng các biệnpháp tránh thai hiệu quả. LÚC NUÔI CON BÚ Người ta không biết rằng zalcitab ...

Tài liệu được xem nhiều: