Hỗ trợ xây dựng quy trình canh tác lúa bền vững cho 4 vùng sinh thái (vùng ven biển nhiễm mặn, vùng nước lợ, vùng nước ngọt, vùng nhiễm phèn) phù hợp với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 561.87 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật trong canh tác lúa cho các tiểu vùng sinh thái ở ĐBSCL; Xây dựng mô hình ứng dụng gói KTCT lúa tiên tiến trên nền lúa cấy tiên tiến và mở rộng diện tích phương thức sạ và mật độ sạ trên 4 tiểu vùng sinh thái tại ĐBSCL.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hỗ trợ xây dựng quy trình canh tác lúa bền vững cho 4 vùng sinh thái (vùng ven biển nhiễm mặn, vùng nước lợ, vùng nước ngọt, vùng nhiễm phèn) phù hợp với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long HỖ TRỢ XÂY DỰNG QUY TRÌNH CANH TÁC LÚA BỀN VỮNG CHO 4 VÙNG SINH THÁI (VÙNG VEN BIỂN NHIỄM MẶN, VÙNG NƯỚC LỢ, VÙNG NƯỚC NGỌT, VÙNG NHIỄM PHÈN) PHÙ HỢP VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nguyễn Thúy Kiều Tiên, Nguyễn Thị Khảo, Nguyễn Thị Phong Lan, Vũ Tiến Khang, Nguyễn Kim Thu, Lương Hữu Tâm, Nguyễn Ngọc Hoàng, Dương Hoàng Sơn và Trần Ngọc Thạch Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long Tóm tắt: Dự án “Hỗ trợ xây dựng quy trình canh tác lúa bền vững cho 4 vùng sinh thái (vùng ven biển nhiễm mặn, vùng nước lợ, vùng nước ngọt, vùng nhiễm phèn) phù hợp với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long” thuộc dự án VnSAT được thực hiện từ tháng 11/2017 đến tháng 12/2019 với mục tiêu đưa ra giải pháp giảm tối đa mật độ sạ, áp dụng phương thức sạ cải tiến và cấy bằng máy để giải quyết việc giảm vật tư đầu vào (giống, phân bón, thuốc BVTV, phòng chống ốc bươu vàng….) và giải quyết vấn đề thiếu nước tưới do BĐKH hay thiếu công lao động trong tương lai. Từ kết quả nghiên cứu, dự án đã Hoàn thiện được quy trình làm mạ khay với nguồn giá thể được tái sử dụng từ vỏ trấu; Hoàn thiện được quy trình cấy máy cho các nhóm giống lúa có thời gian sinh trưởng khác nhau là A0, A1, A2 cho các vùng sinh thái nước lợ, nước ngọt, nhiễm phèn và nhiễm mặn, xác định được khoảng cách cấy cho các nhóm giống A0, A1, A2 phù hợp từng tiểu vùng; Hoàn thiện được quy trình sạ máy cho các nhóm giống A0, A1, A2 cho các vùng sinh thái nước lợ, nước ngọt, nhiễm phèn và nhiễm mặn, xác định được phương thức sạ máy (sạ hàng, sạ phun cho các nhóm giống A0, A1, A2 phù hợp từng tiểu vùng. Kết hợp với quy trình kỹ thuật canh tác tiên tiến từ đề tài “Nghiên cứu xây dựng gói kỹ thuật canh tác tiên tiến trong sản xuất lúa tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long” đã xây dựng quy trình “Kỹ thuật canh tác lúa bền vững tại đồng bằng sông Cửu Long”. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việc ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa mặc dù có nhiều tiến bộ so với một số cây trồng cạn khác, tuy nhiên ứng dụng cơ giới hóa vẫn chưa đồng bộ ở các khâu như khâu thu hoạch chiếm tỉ lệ áp dụng hơn 95% nhưng khâu cấy và chăm sóc vẫn còn ở mức thấp. Kết quả điều tra nông hộ về phân tích đánhgiá hiệu quả kinh tế, kỹ thuật trong sản xuất lúa của hai nhóm đối tượng có và không có áp dụng TBKT từ 6 tỉnh/thành Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, Trà Vinh và Sóc Trăng, đại diện cho 4 vùng sinh thái ĐBSCL trong năm 2016 từ Dự án “Nghiên cứu xây dựng gói kỹ thuật canh tác 56 tiên tiến trong sản xuất lúa tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long” cho thấy: Tỷ lệ nông dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa đạt gần 70%. Trong đó, Vĩnh Long, Sóc Trăng, An Giang có nhiều nông dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhất với tỷ lệ trên 70%, tuy nhiên nhiều giải pháp kỹ thuật tổng hợp như 3 giảm, 5 giảm chưa được áp dụng đồng bộ như mật độ gieo sạ của nông dân còn quá cao (160 và 190 kg giống/ha tương ứng với 2 nhóm hộ có và không có áp dụng TBKT), lượng phân bón N, P, K chưa cân đối và hợp lý; hoặc các kỹ thuật tiên tiến thân thiện với môi trường như bón phân theo nhu cầu cây, sử dụng nấm Trichoderma phân hũy rơm rạ, sử dụng thuốc BVTV sinh học,… đạt tỷ lệ chưa cao; Tỷ lệ áp dụng cơ giới hóa khâu sau thu hoạch, bảo quản (sấy lúa) tuy gia tăng từ hệ quả của việc thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp nhưng nông dân lại phải bán lúa tươi cho thương lái (khâu trung gian trong chuỗi giá trị) khiến hiệu quả sản xuất, thu nhập của nông dân thấp. Vì vậy, dự án “Chuyển đổi nông nghiệp bền vững tại Việt Nam” đã thực hiện dự án “Hỗ trợ xây dựng quy trình canh tác lúa bền vững cho 4 vùng sinh thái (vùng ven biển nhiễm mặn, vùng nước lợ, vùng nước ngọt, vùng nhiễm phèn) phù hợp với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long”. 2. NỘI DUNG THỰC HIỆN 2.1. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật trong canh tác lúa cho các tiểu vùng sinh thái ở ĐBSCL. Xác định công thức phân bón, liều lượng thuốc BVTV thích hợp vàkỹ thuật sử dụng phù hợp cho từng vùng sinh thái. Nghiên cứu quy trình sản xuất giá thể làm mạ khay tối ưu, phù hợp với điều kiện vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu các khoảng cách cấy trên các nhóm giống có thời gian sinh trưởng khác nhau. Nghiên cứu các mật độ sạ và các phương thức sạ khác nhau trên các nhóm giống có thời gian sinh trưởng khác nhau tại các vùng sinh thái khác nhau. 2.2. Xây dựng mô hình ứng dụng gói KTCT lúa tiên tiến trên nền lúa cấy tiên tiến và mở rộng diện tích phương thức sạ và mật độ sạ trên 4 tiểu vùng sinh thái tại ĐBSCL Xây dựng mô hình trên diện rộng ứng dụng gói kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến trên nền lúa cấy và mở rộng diện tích phương thức sạ và mật độ sạ cho vùng nước lợ ở ĐBSCL (2 vụ lúa/năm). Xây dựng mô hình trên diện rộng ứng dụng gói kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến trên nền lúa cấy và mở rộng diện tích phương thức sạ và mật độ sạ cho vùng nước ngọtở ĐBSCL(3 vụ lúa/năm). 57 Xây dựng mô hình trên diện rộng ứng dụng gói kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến trên nền lúa cấy và mở rộng diện tích phương thức sạ và mật độ sạ cho vùngnhiễm phèn ở ĐBSCL (2 vụ lúa/năm). Xây dựng mô hình trên diện rộng ứng dụng gói kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến trên nền lúa cấy và mở rộng diện tích phương thức sạ và mật độ sạ cho vùng ven biển nhiễm mặn ở ĐBSCL (2 vụ lúa/năm). 3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 3.1. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật trong canh tác lúa cho các tiểu vùng sinh thái ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) Đã xác định được mật độ sạ 80 kg/ha; lượng phân bón sử dụng cho 1 ha là 80N - 40P2O5 - 30K2O + 1 tấn phân hữu cơ; làm giảm 60% lượng giống sử dụng, đồng t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hỗ trợ xây dựng quy trình canh tác lúa bền vững cho 4 vùng sinh thái (vùng ven biển nhiễm mặn, vùng nước lợ, vùng nước ngọt, vùng nhiễm phèn) phù hợp với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long HỖ TRỢ XÂY DỰNG QUY TRÌNH CANH TÁC LÚA BỀN VỮNG CHO 4 VÙNG SINH THÁI (VÙNG VEN BIỂN NHIỄM MẶN, VÙNG NƯỚC LỢ, VÙNG NƯỚC NGỌT, VÙNG NHIỄM PHÈN) PHÙ HỢP VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nguyễn Thúy Kiều Tiên, Nguyễn Thị Khảo, Nguyễn Thị Phong Lan, Vũ Tiến Khang, Nguyễn Kim Thu, Lương Hữu Tâm, Nguyễn Ngọc Hoàng, Dương Hoàng Sơn và Trần Ngọc Thạch Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long Tóm tắt: Dự án “Hỗ trợ xây dựng quy trình canh tác lúa bền vững cho 4 vùng sinh thái (vùng ven biển nhiễm mặn, vùng nước lợ, vùng nước ngọt, vùng nhiễm phèn) phù hợp với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long” thuộc dự án VnSAT được thực hiện từ tháng 11/2017 đến tháng 12/2019 với mục tiêu đưa ra giải pháp giảm tối đa mật độ sạ, áp dụng phương thức sạ cải tiến và cấy bằng máy để giải quyết việc giảm vật tư đầu vào (giống, phân bón, thuốc BVTV, phòng chống ốc bươu vàng….) và giải quyết vấn đề thiếu nước tưới do BĐKH hay thiếu công lao động trong tương lai. Từ kết quả nghiên cứu, dự án đã Hoàn thiện được quy trình làm mạ khay với nguồn giá thể được tái sử dụng từ vỏ trấu; Hoàn thiện được quy trình cấy máy cho các nhóm giống lúa có thời gian sinh trưởng khác nhau là A0, A1, A2 cho các vùng sinh thái nước lợ, nước ngọt, nhiễm phèn và nhiễm mặn, xác định được khoảng cách cấy cho các nhóm giống A0, A1, A2 phù hợp từng tiểu vùng; Hoàn thiện được quy trình sạ máy cho các nhóm giống A0, A1, A2 cho các vùng sinh thái nước lợ, nước ngọt, nhiễm phèn và nhiễm mặn, xác định được phương thức sạ máy (sạ hàng, sạ phun cho các nhóm giống A0, A1, A2 phù hợp từng tiểu vùng. Kết hợp với quy trình kỹ thuật canh tác tiên tiến từ đề tài “Nghiên cứu xây dựng gói kỹ thuật canh tác tiên tiến trong sản xuất lúa tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long” đã xây dựng quy trình “Kỹ thuật canh tác lúa bền vững tại đồng bằng sông Cửu Long”. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việc ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa mặc dù có nhiều tiến bộ so với một số cây trồng cạn khác, tuy nhiên ứng dụng cơ giới hóa vẫn chưa đồng bộ ở các khâu như khâu thu hoạch chiếm tỉ lệ áp dụng hơn 95% nhưng khâu cấy và chăm sóc vẫn còn ở mức thấp. Kết quả điều tra nông hộ về phân tích đánhgiá hiệu quả kinh tế, kỹ thuật trong sản xuất lúa của hai nhóm đối tượng có và không có áp dụng TBKT từ 6 tỉnh/thành Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, Trà Vinh và Sóc Trăng, đại diện cho 4 vùng sinh thái ĐBSCL trong năm 2016 từ Dự án “Nghiên cứu xây dựng gói kỹ thuật canh tác 56 tiên tiến trong sản xuất lúa tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long” cho thấy: Tỷ lệ nông dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa đạt gần 70%. Trong đó, Vĩnh Long, Sóc Trăng, An Giang có nhiều nông dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhất với tỷ lệ trên 70%, tuy nhiên nhiều giải pháp kỹ thuật tổng hợp như 3 giảm, 5 giảm chưa được áp dụng đồng bộ như mật độ gieo sạ của nông dân còn quá cao (160 và 190 kg giống/ha tương ứng với 2 nhóm hộ có và không có áp dụng TBKT), lượng phân bón N, P, K chưa cân đối và hợp lý; hoặc các kỹ thuật tiên tiến thân thiện với môi trường như bón phân theo nhu cầu cây, sử dụng nấm Trichoderma phân hũy rơm rạ, sử dụng thuốc BVTV sinh học,… đạt tỷ lệ chưa cao; Tỷ lệ áp dụng cơ giới hóa khâu sau thu hoạch, bảo quản (sấy lúa) tuy gia tăng từ hệ quả của việc thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp nhưng nông dân lại phải bán lúa tươi cho thương lái (khâu trung gian trong chuỗi giá trị) khiến hiệu quả sản xuất, thu nhập của nông dân thấp. Vì vậy, dự án “Chuyển đổi nông nghiệp bền vững tại Việt Nam” đã thực hiện dự án “Hỗ trợ xây dựng quy trình canh tác lúa bền vững cho 4 vùng sinh thái (vùng ven biển nhiễm mặn, vùng nước lợ, vùng nước ngọt, vùng nhiễm phèn) phù hợp với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long”. 2. NỘI DUNG THỰC HIỆN 2.1. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật trong canh tác lúa cho các tiểu vùng sinh thái ở ĐBSCL. Xác định công thức phân bón, liều lượng thuốc BVTV thích hợp vàkỹ thuật sử dụng phù hợp cho từng vùng sinh thái. Nghiên cứu quy trình sản xuất giá thể làm mạ khay tối ưu, phù hợp với điều kiện vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu các khoảng cách cấy trên các nhóm giống có thời gian sinh trưởng khác nhau. Nghiên cứu các mật độ sạ và các phương thức sạ khác nhau trên các nhóm giống có thời gian sinh trưởng khác nhau tại các vùng sinh thái khác nhau. 2.2. Xây dựng mô hình ứng dụng gói KTCT lúa tiên tiến trên nền lúa cấy tiên tiến và mở rộng diện tích phương thức sạ và mật độ sạ trên 4 tiểu vùng sinh thái tại ĐBSCL Xây dựng mô hình trên diện rộng ứng dụng gói kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến trên nền lúa cấy và mở rộng diện tích phương thức sạ và mật độ sạ cho vùng nước lợ ở ĐBSCL (2 vụ lúa/năm). Xây dựng mô hình trên diện rộng ứng dụng gói kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến trên nền lúa cấy và mở rộng diện tích phương thức sạ và mật độ sạ cho vùng nước ngọtở ĐBSCL(3 vụ lúa/năm). 57 Xây dựng mô hình trên diện rộng ứng dụng gói kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến trên nền lúa cấy và mở rộng diện tích phương thức sạ và mật độ sạ cho vùngnhiễm phèn ở ĐBSCL (2 vụ lúa/năm). Xây dựng mô hình trên diện rộng ứng dụng gói kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến trên nền lúa cấy và mở rộng diện tích phương thức sạ và mật độ sạ cho vùng ven biển nhiễm mặn ở ĐBSCL (2 vụ lúa/năm). 3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 3.1. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật trong canh tác lúa cho các tiểu vùng sinh thái ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) Đã xác định được mật độ sạ 80 kg/ha; lượng phân bón sử dụng cho 1 ha là 80N - 40P2O5 - 30K2O + 1 tấn phân hữu cơ; làm giảm 60% lượng giống sử dụng, đồng t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quy trình canh tác lúa Canh tác lúa bền vững Kỹ thuật canh tác lúa Sản xuất lúa Phương thức sạGợi ý tài liệu liên quan:
-
68 trang 92 0 0
-
77 trang 32 0 0
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở phường Hương Long – thành phố Huế
81 trang 25 0 0 -
65 trang 23 1 0
-
10 trang 22 0 0
-
10 trang 21 0 0
-
Hướng dẫn sản xuất lúa thông minh
142 trang 21 0 0 -
91 trang 21 0 0
-
Kỹ thuật canh tác lúa theo 3 Giảm 3 Tăng
9 trang 19 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật nuôi tôm sú - lúa
36 trang 18 0 0