Danh mục

Hở van động mạch chủ (Aortic valvular regurgitation) (Kỳ 3)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 252.62 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

4.2. Cận lâm sàng:4.2.1. X quang tim-phổi: - Chiếu tim-phổi thấy dấu hiệu giật dây chuông tim-động mạch chủ và thất trái tăng động do thất trái phải cố co bóp để tống máu vào động mạch chủ một lượng máu lớn hơn bình thường.- Thất trái giãn to biểu hiện bằng cung dưới trái giãn to, kéo dài và mỏm tim hạ thấp trên phim thẳng; mất khoảng sáng sau tim trên phim nghiêng trái.- Có thể thấy vôi hoá van động mạch chủ. - Hình ảnh ứ trệ tuần hoàn ở phổi thường xảy ra muộn.- Theo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hở van động mạch chủ (Aortic valvular regurgitation) (Kỳ 3) Hở van động mạch chủ (Aortic valvular regurgitation) (Kỳ 3) TS. Nguyễn Đức Công (Bệnh học nội khoa HVQY) 4.2. Cận lâm sàng: 4.2.1. X quang tim-phổi: - Chiếu tim-phổi thấy dấu hiệu giật dây chuông tim-động mạch chủ vàthất trái tăng động do thất trái phải cố co bóp để tống máu vào động mạch chủmột lượng máu lớn hơn bình thường. - Thất trái giãn to biểu hiện bằng cung dưới trái giãn to, kéo dài và mỏmtim hạ thấp trên phim thẳng; mất khoảng sáng sau tim trên phim nghiêng trái. - Có thể thấy vôi hoá van động mạch chủ. - Hình ảnh ứ trệ tuần hoàn ở phổi thường xảy ra muộn. - Theo dõi các chỉ số tim-lồng ngực nhiều lần có giá trị theo dõi được tiếntriển của bệnh. 4.2.2. Điện tim: - Điện tim bình thường nếu có hở van động mạch chủ mức độ nhẹ. - Thường thấy hình ảnh tăng gánh tâm trương thất trái: . Trục trái. . Chỉ số Sokolow-Lyon >35 mm. . R cao ở V5 và V6 (>25 mm). . Thời gian xuất hiện nhánh nội điện ở V5 và V6 > 0,045s. . Sóng Q sâu ở V5 và V6 (dấu hiệu Dushan). . T cao, dương tính và đối xứng ở V5 và V6. - Giai đoạn sau có hình ảnh tăng gánh tâm thu và tâm trương hỗn hợp: Tnghịch đảo, âm tính và không đối xứng, chứng tỏ đã có phì đại thất trái. - Hay có rối loạn dẫn truyền và blốc nhánh trái không hoàn toàn. 4.2.3. Tâm thanh cơ động đồ: - Thấy tiếng thổi tâm trương có tần số cao bắt đầu ngay sau tiếng T2. - Động mạch cảnh đồ có dạng nhánh lên thẳng đứng, chẽ đôi đỉnh vàhõm bị mất. 4.2.4. Thông tim: - Bơm thuốc cản quang vào gốc động mạch chủ khi thông tim trái thấy códòng máu phụt ngược về thất trái ở thời kỳ tâm trương. - Đo thấy áp lực tâm trương của động mạch chủ hạ, áp lực cuối tâmtrương ở thất trái tăng. 4.2.5. Siêu âm tim: Là phương pháp xét nghiệm rất quan trọng, cho phép xác định chẩnđoán, đánh giá tình trạng nặng hay nhẹ, các tổn thương phối hợp và theo dõi tiếntriển của hở van động mạch chủ. - Dấu hiệu gián tiếp: . Giãn buồng thất trái, dày thành thất trái. . ở siêu âm TM thấy dấu hiệu rung lá trước van hai lá, đôi khi có cảhình ảnh rung lá sau van 2 lá và vách liên thất. - Dấu hiệu trực tiếp: . Thấy rõ dòng phụt ngược từ động mạch chủ về thất trái ở thời kỳ tâmtrương trên siêu âm Doppler màu. . Có thể thấy van dày, vôi hoá do thấp khớp cấp; thấy nốt sùi doviêm màng trong tim nhiễm khuẩn; bóc tách động mạch chủ, giãn vòng van doloạn dưỡng; van động mạch chủ chỉ có 2 lá và các tật bẩm sinh kết hợp khácnhư thông liên thất, giãn gốc động mạch chủ. Siêu âm giúp cho chẩn đoánđược nguyên nhân gây hở van động mạch chủ. - Bằng siêu âm Doppler, người ta có thể đánh giá được lượng máu tràongược từ động mạch chủ về thất trái (bằng cách tính lưu lượng tim qua van độngmạch chủ trừ đi lưu lượng tim qua van hai lá hoặc van ba lá hoặc van độngmạch phổi). Lượng máu phụt ngược qua van động mạch chủ = Lưu lượng tim quavan động mạch chủ - Lưu lượng tim qua van 2 lá. Từ đó tính được phân số hở theo công thức: Thể tích nhát bóp qua van động mạch chủ - Thể tíchnhát bóp qua van 2 lá. Phân số hở (%) = ----------------------------------------------------------------------- Thể tích nhát bóp qua van động mạch chủ Lượng máu phụt ngược qua van động mạch chủ ởmột chu kỳ tim = ----------------------------------------------------------------------------- Thể tích nhát bóp qua van động mạch chủ - Tính tỉ số giữa đường kính dòng hở van động mạch chủ và đườngkính đường ra thất trái tại cửa sổ siêu âm quan sát tim theo trục dọc; tính tỉ sốgiữa diện tích dòng hở chủ và diện tích đường ra thất trái tại cửa sổ siêu âmquan sát tim theo trục ngang cắt qua van động mạch chủ. Đây là những chỉ sốcó giá trị để đánh giá mức độ của hở van động mạch chủ. - Siêu âm còn cho biết chức năng thất trái và nhất là theo dõi giãn thấttrái tiến triển theo thời gian. - Làm siêu âm qua thực quản khi: nghi viêm màng trong tim nhiễmkhuẩn, loạn dưỡng động mạch chủ, bóc tách động mạch chủ, và khi hình ảnhsiêu âm qua thành ngực không rõ.

Tài liệu được xem nhiều: