Danh mục

Hóa Enzyme - Phân Tích Phân Tử Enzyme Phần 8

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 425.14 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ảnh hưởng của chất hoạt hóa (activator) Là chất làm tăng khả năng xúc tác chuyển hóa cơ chất thành sản phẩm. Thông thường là những cation kim loại hay những hợp chát hữu cơ như các vitamin tan trong nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hóa Enzyme - Phân Tích Phân Tử Enzyme Phần 8 85 Nồng độ enzyme tự do sẽ là: Thay vào trên và đồng thời thay [I] bằng [I0] : Trong đó Tương tự như trên ta có: 3/ Trường hợp 3 Enzyme và I nhanh chóng tương tác tạo phức thuận nghịch ES, sauđó tiếp tục tạo phức bất thuận nghịch Thay [E] vào trên ta được Và 864/ Trường hợp 4 877.2.4. Ảnh hưởng của chất hoạt hóa (activator) Là chất làm tăng khả năng xúc tác chuyển hóa cơ chất thành sảnphẩm. Thông thường là những cation kim loại hay những hợp chát hữu cơnhư các vitamin tan trong nước. Ví dụ: Mg++ hoạt hóa các enzyme mà cơ chất đã được phosphorylhóa như pyrophosphatase (cơ chất là pyrophosphate),adenosintriphosphatase (cơ chất là ATP). Các cation kim loại có thể cótính đặc hiệu, tính đối kháng và tác dụng còn tuỳ thuộc vào nồng độ. Tính chất hoạt hóa của các cation kim loại: + Mỗi cation kim loại hoạt hóa cho một kiểu phản ứng nhất định. + Cation kim loại có tính đặc hiệu tương đối hay tuyệt đối. + Cation kim loại có thể có sự đối kháng ion. + Phụ thuộc nồng độ cation kim loại . + Cation kim loại làm thay đổi pH tối thích. + Phụ thuộc bản chất cation kim loại.7.2.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ Ta có thể tăng vận tốc của một phản ứng hóa học bằng cách tăngnhiệt độ môi trường, hiện tượng này tuân theo quy luật Vant -Hoff. Điềunày có nghĩa khi tăng nhiệt độ lên 100C thì tốc độ phản ứng tăng lên 2 lần. Hoạt độ 88 Nhiệt độ(C) Hình 7.8. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt độ enzyme Đối với phản ứng do enzyme xúc tác cũng có thể áp dụng được quyluật này nhưng chỉ trong một phạm vi nhất định,vì bản chất enzyme làprotein.Khi ta tăng nhiệt độ lên trên 40-500C xảy ra quá trình phá hủychất xúc tác. Sau nhiệt độ tối thích tốc độ phản ứng do enzyme xúc tác sẽgiảm. Nhờ tồn tại nhiệt độ tối ưu người ta phân biệt phản ứng hóa sinh vớicác phản ứng vô cơ thông thường. Mỗi enzyme có một nhiệt độ tối thích khác nhau, phần lớn phụ thuộcnguồn cung cấp enzyme, thông thường ở trong khoảng từ 40-60 0C, cũngcó enzyme có nhiệt độ tối thích rất cao như những enzyme của nhữngchủng ưa nhiệt.7.2.6. Ảnh hưởng của pH Sự phân li khác nhau của một phân tử protein ở các giá trị pH khácnhau làm thay đổi tính chất của trung tâm liên kết cơ chất và hoạt động ởphân tử enzyme, dẩn đến giá trị xúc tác khác nhau phụ thuộc vào giá trịpH. Như đã biết mỗi enzyme có một pH tối thích, mỗi enzyme có đườngbiểu diễn ảnh hưởng pH lên vận tốc của phản ứng do enzyme xúc tác códạng như hình 7.9: Hình 7.9. Ảnh hưởng pH lên hoạt độ enzyme Ảnh hưởng của giá trị pH đến tác dụng enzyme có thể do các cơ sở sau: a/ Enzyme có sự thay đổi không thuận nghịch ở phạm vi pH cực hẹp. 89 b/ Ở hai sườn của pH tối thích có thể xảy ra sự phân ly nhómprosthetic hay coenzyme. c/ Làm thay đổi mức ion hóa hay phân ly cơ chất. d/ Làm thay đổi mức ion hóa nhóm chức nhất định trên phân tửenzyme dẫn đến làm thay đổi ái lực liên kết của enzyme với cơ chất vàthay đổi hoạt tính cực đại. Nhờ xác định Vmax và Km phụ thuộc giá trị pH cho phép nhận định lạibản chất của các nhóm tham gia vào liên kết cơ chất và quá trình tự xúc tác.7.2.7. Các yếu tố khác + Ánh sáng: Có ảnh hưởng khác nhau đến từng loại enzyme, cácbước sóng khác nhau có ảnh hưởng khác nhau, thường ánh sáng trắng cótác động mạnh nhất, ánh sáng đỏ có tác động yếu nhất. Ánh sáng vùng tử ngoại cũng có thể gây nên những bất lợi, enzymeở trạng thái dung dịch bền hơn khi được kết tinh ở dạng tinh thể, nồng độenzyme trong dung dịch càng thấp thì càng kém bền, tác động của tia tửngoại sẽ tăng lên khi nhiệt độ. Ví dụ: dưới tác động của tia tử ngoại ởnhiệt độ cao, enzyme amylase nhanh chóng mất hoạt tính. + Sự chiếu điện: Điện chiếu với cường độ càng cao thì tác động pháhủy càng mạnh. Tác động sẽ mạnh hơn đối với dịch enzyme có nồng độthấp. Có thể do tạo thành những gốc tự do, từ đó tấn công vào phản ứngenzyme. + Sóng siêu âm: Tác động rất khác nhau đối với từng loại enzyme,có enzyme bị mất hoạt tính, có enzyme lại không chịu ảnh hưởng. * Nhận xét chung: Độ bền phụ thuộc vào trang thái của tồn tại enzyme, càng tinh khiếtthì enzyme càng kém bền, dịch càng loãng thì độ bền càng kém, tác độngcủa một số ion kim loại trong dịch với nồng độ khoảng 10-3M như Ca++làm tăng tính bền. Enzyme allosteric (dị lập thể, dị không gian) Cho đến nay, người ta mô tả enzyme mà hoạt tính enzyme phụ thuộcnồng độ cơ chất không có dạng hyperbol mà có dạng sigmoid là enzymedị lập thể (hình 7.10). 90 Đối với enzyme này, khi nồng độ cơ chất thấp thì tốc độ phản ứngtăng chậm, sau đó tiếp tục tăng nồng độ thì tốc độ nhanh chóng đạt giá trịcực đại. Như ta đã biết, enzyme tuân theo động học Michalis-Menten thì 1hay nhiều cơ chất cũng chỉ liên kết vào 1 vị trí trên phân tử enzyme, điềunày sẽ dẫn đến enzyme bão hòa cơ chất. Còn enzyme có đường cong tốcđộ sigmoid chỉ xuất hiện khi enzyme là một oligomer, nên có thể liên kếtvới nhiều phân tử cơ chất. Điều này có nghĩa là trên enzyme dị lập thể cónhiều trung tâm liên kết, mỗi monomer có 1 trung tâm liên kết. Hình 7.10. Biến thiên vận tốc phản ứng theo nồng độ cơ chất Người ta cho rằng, trong trường hợp này có tính hợp tác giữa các vịtrí liên kết cơ chất trong phân tử enzyme oligomer. Các enzyme oligomer này được Monod gọi là e ...

Tài liệu được xem nhiều: