Hóa giải những chứng bệnh dễ mắc năm Quý Tỵ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 188.47 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
.Hóa giải những chứng bệnh dễ mắc năm Quý Tỵ Năm Quý Tỵ, theo thuyết Ngũ hành có quan hệ mật thiết với hai hành: thủy và hỏa. Tạng thận và phủ bàng quang liên quan mật thiết với hành thủy, còn tạng tâm, phủ tiểu tràng lại liên quan đến hành hỏa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hóa giải những chứng bệnh dễ mắc năm Quý TỵHóa giải những chứng bệnh dễ mắc năm Quý TỵNăm Quý Tỵ, theo thuyết Ngũ hành có quan hệ mật thiết với hai hành: thủyvà hỏa. Tạng thận và phủ bàng quang liên quan mật thiết với hành thủy, còntạng tâm, phủ tiểu tràng lại liên quan đến hành hỏa. Giữa thủy và hỏa lại cómối quan hệ tương sinh và tương khắc lẫn nhau, đưa lại sự cân bằng thủy -hỏa, cân bằng âm - dương trong cơ thể khiến con người khỏe mạnh, dẻo dai.Nếu cân bằng này bị phá vỡ sẽ gây bệnh tật. Vậy năm Quý Tỵ thường gặpnhững chứng bệnh gì và cách chữa trị thế nào?Theo YHCT, tạng thận gồm cả thận âm và thận dương. Nếu các chức năng củathận âm, thận dương đều tốt, cơ thể sẽ khỏe mạnh, gân cốt, lưng xương vững chắc,việc bài tiết nước tiểu bình thường và hoạt động sinh dục của con người cũng bìnhthường. Nếu thận âm không đủ mạnh, còn gọi là âm hư, ắt sẽ gây ra các chứng hỏavượng, biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, có những cơn bốc hỏa,tính tình hay cáu gắt; nữ giới kinh nguyệt không đều, lượng kinh ít, đau bụngkinh…; nếu là nam giới thường mắc chứng di tinh tảo tiết (xuất tinh sớm). Hoặcthận dương kém, còn gọi là thận dương hư, ắt sẽ gây ra các chứng da dẻ, chân, taythường xuyên giá lạnh, lưng gối đau lạnh…, bụng hay sôi réo, đau bụng quặn, đingoài lỏng vào sáng sớm (ngũ canh tả). Ngoài ra, hai tạng tâm và thận nếu hòa hợpsẽ tạo ra hài hòa về tâm lý, sinh lý cho cơ thể. Còn khi chúng bị mất thăng bằng sẽkhiến cơ thể luôn có cảm giác lo âu, bồn chồn, đêm thì trằn trọc, khó ngủ…(YHCT gọi là tâm thận bất giao).Phương thuốc trị bệnh theo từng thể gồm:Thận âm suy kém: gây ù tai, hoa mắt, chóng mặt, đau lưng, mỏi gối, ra nhiều mồhôi, di tinh, háo khát hoặc có những cơn bốc hỏa: Trạch tả, bạch phục linh, hoàisơn, mẫu đơn bì mỗi vị 6g; sơn thù du 8g; thục địa, đại táo mỗi vị 12g; cam thảo4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau bữa ăn khoảng 2 giờ. Uống liền 3 - 4tuần. Có thể bào chế bằng cách đem các vị thuốc sao hoặc sấy khô, tán mịn, thêmmật ong làm hoàn, mỗi ngày dùng 2 - 3 lần, mỗi lần 10 - 12g, uống với nước sôi đểnguội.Thận dương suy, lưng gối đau lạnh, liệt dương, tiết tinh sớm, tiểu tiện trong dài,phân sống nát: Phụ tử, quế nhục mỗi vị 3g; trạch tả, bạch phục linh, hoài sơn, mẫuđơn bì mỗi vị 6g; sơn thù du, đỗ trọng, mỗi vị 8g; thục địa, đại táo mỗi vị 12g; camthảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống sau bữa ăn khoảng 2 giờ. Uốngliền 3 - 4 tuần. Hoặc làm viên hoàn, theo cách trên, cách dùng cũng tương tự. Tuynhiên, phương này không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 15 tuổi hoặcngười thể nhiệt: lở loét niêm mạc miệng, xuất huyết dưới da, chảy máu cam…Tim hồi hộp, loạn nhịp, mạch nhỏ, ra nhiều mồ hôi: Đảng sâm 300g, mạch mônđông 200g, ngũ vị tử 100g. Mạch môn đông bỏ lõi. Cả 3 vị thuốc cho vào nồi, đổnước ngập thuốc khoảng 3cm; đun sôi 1 khoảng 1 giờ, làm 3 lần. Gộp dịch của 3lần nấu, lọc bỏ bã, cô lại còn 600ml, thêm đường đủ ngọt. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗilần 10 - 12ml. Có thể uống nhiều ngày. Khi uống, cần tránh các thức ăn mang tínhcay nóng hoặc kích thích như ớt, hạt tiêu, rượu, cà phê…Đau thắt ngực do động mạch vành tim: Đan sâm 30g, xuyên khung, hồng hoa, xíchthược, giáng hương mỗi vị 15g. Tất cả tán mịn, thêm mật ong làm hoàn, mỗi lầnuống 10 - 12g, ngày 2 lần trước bữa ăn. Có thể uống liền 3 - 4 tuần.Mạng sườn đau tức, đau đầu hoa mắt, họng khô, miệng khát, phụ nữ kinh nguyệtkhông đều, người bồn chồn, kém ăn, khó ngủ… (do cả hai tạng tâm và thận gây ra):Sài hồ, đương quy, bạch truật, bạch thược, bạch phục linh, hắc táo nhân, gừngnướng mỗi vị 9g; cam thảo, bạc hà mỗi vị 4g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lầntrước bữa ăn. Uống liền 3 - 4 tuần đến khi hết các triệu chứng. Khi uống, cần kiêngcác thức ăn mang tính kích thích, cay nóng: ớt, hạt tiêu, bia, rượu… đồng thờitránh các căng thẳng tâm lý. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hóa giải những chứng bệnh dễ mắc năm Quý TỵHóa giải những chứng bệnh dễ mắc năm Quý TỵNăm Quý Tỵ, theo thuyết Ngũ hành có quan hệ mật thiết với hai hành: thủyvà hỏa. Tạng thận và phủ bàng quang liên quan mật thiết với hành thủy, còntạng tâm, phủ tiểu tràng lại liên quan đến hành hỏa. Giữa thủy và hỏa lại cómối quan hệ tương sinh và tương khắc lẫn nhau, đưa lại sự cân bằng thủy -hỏa, cân bằng âm - dương trong cơ thể khiến con người khỏe mạnh, dẻo dai.Nếu cân bằng này bị phá vỡ sẽ gây bệnh tật. Vậy năm Quý Tỵ thường gặpnhững chứng bệnh gì và cách chữa trị thế nào?Theo YHCT, tạng thận gồm cả thận âm và thận dương. Nếu các chức năng củathận âm, thận dương đều tốt, cơ thể sẽ khỏe mạnh, gân cốt, lưng xương vững chắc,việc bài tiết nước tiểu bình thường và hoạt động sinh dục của con người cũng bìnhthường. Nếu thận âm không đủ mạnh, còn gọi là âm hư, ắt sẽ gây ra các chứng hỏavượng, biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, có những cơn bốc hỏa,tính tình hay cáu gắt; nữ giới kinh nguyệt không đều, lượng kinh ít, đau bụngkinh…; nếu là nam giới thường mắc chứng di tinh tảo tiết (xuất tinh sớm). Hoặcthận dương kém, còn gọi là thận dương hư, ắt sẽ gây ra các chứng da dẻ, chân, taythường xuyên giá lạnh, lưng gối đau lạnh…, bụng hay sôi réo, đau bụng quặn, đingoài lỏng vào sáng sớm (ngũ canh tả). Ngoài ra, hai tạng tâm và thận nếu hòa hợpsẽ tạo ra hài hòa về tâm lý, sinh lý cho cơ thể. Còn khi chúng bị mất thăng bằng sẽkhiến cơ thể luôn có cảm giác lo âu, bồn chồn, đêm thì trằn trọc, khó ngủ…(YHCT gọi là tâm thận bất giao).Phương thuốc trị bệnh theo từng thể gồm:Thận âm suy kém: gây ù tai, hoa mắt, chóng mặt, đau lưng, mỏi gối, ra nhiều mồhôi, di tinh, háo khát hoặc có những cơn bốc hỏa: Trạch tả, bạch phục linh, hoàisơn, mẫu đơn bì mỗi vị 6g; sơn thù du 8g; thục địa, đại táo mỗi vị 12g; cam thảo4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau bữa ăn khoảng 2 giờ. Uống liền 3 - 4tuần. Có thể bào chế bằng cách đem các vị thuốc sao hoặc sấy khô, tán mịn, thêmmật ong làm hoàn, mỗi ngày dùng 2 - 3 lần, mỗi lần 10 - 12g, uống với nước sôi đểnguội.Thận dương suy, lưng gối đau lạnh, liệt dương, tiết tinh sớm, tiểu tiện trong dài,phân sống nát: Phụ tử, quế nhục mỗi vị 3g; trạch tả, bạch phục linh, hoài sơn, mẫuđơn bì mỗi vị 6g; sơn thù du, đỗ trọng, mỗi vị 8g; thục địa, đại táo mỗi vị 12g; camthảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống sau bữa ăn khoảng 2 giờ. Uốngliền 3 - 4 tuần. Hoặc làm viên hoàn, theo cách trên, cách dùng cũng tương tự. Tuynhiên, phương này không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 15 tuổi hoặcngười thể nhiệt: lở loét niêm mạc miệng, xuất huyết dưới da, chảy máu cam…Tim hồi hộp, loạn nhịp, mạch nhỏ, ra nhiều mồ hôi: Đảng sâm 300g, mạch mônđông 200g, ngũ vị tử 100g. Mạch môn đông bỏ lõi. Cả 3 vị thuốc cho vào nồi, đổnước ngập thuốc khoảng 3cm; đun sôi 1 khoảng 1 giờ, làm 3 lần. Gộp dịch của 3lần nấu, lọc bỏ bã, cô lại còn 600ml, thêm đường đủ ngọt. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗilần 10 - 12ml. Có thể uống nhiều ngày. Khi uống, cần tránh các thức ăn mang tínhcay nóng hoặc kích thích như ớt, hạt tiêu, rượu, cà phê…Đau thắt ngực do động mạch vành tim: Đan sâm 30g, xuyên khung, hồng hoa, xíchthược, giáng hương mỗi vị 15g. Tất cả tán mịn, thêm mật ong làm hoàn, mỗi lầnuống 10 - 12g, ngày 2 lần trước bữa ăn. Có thể uống liền 3 - 4 tuần.Mạng sườn đau tức, đau đầu hoa mắt, họng khô, miệng khát, phụ nữ kinh nguyệtkhông đều, người bồn chồn, kém ăn, khó ngủ… (do cả hai tạng tâm và thận gây ra):Sài hồ, đương quy, bạch truật, bạch thược, bạch phục linh, hắc táo nhân, gừngnướng mỗi vị 9g; cam thảo, bạc hà mỗi vị 4g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lầntrước bữa ăn. Uống liền 3 - 4 tuần đến khi hết các triệu chứng. Khi uống, cần kiêngcác thức ăn mang tính kích thích, cay nóng: ớt, hạt tiêu, bia, rượu… đồng thờitránh các căng thẳng tâm lý. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chứng bệnh dễ mắc y học cổ truyền thuốc nam quý hiếm bài thuốc nam kinh nghiệm trị bệnh dân gian y học dân gian tốt nhấtGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 258 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
6 trang 164 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 160 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 148 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 144 5 0 -
97 trang 123 0 0
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 116 0 0