Danh mục

Hoại tử xương hàm

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 134.18 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hoại tử xương hàm (HTXH), nói một cách đơn giản, xảy ra khi các mô xương bị “chết”, và mô xương bị chết vì hệ thống dẫn máu đến xương bị tắt nghẽn. HTXH rất hiếm trong cộng đồng, chỉ khoảng 1 trên 2000 – 10000 người [8]. Không ai biết chắc nguyên nhân của bệnh là gì, nhưng bệnh thường thấy ở các bệnh nhân sử dụng steroid trong thời gian dài, bệnh nhân ung thư điều trị bằng hóa học trị liệu, bệnh nhân với tiền sử răng bị nhiễm trùng, bệnh nhân thiếu máu, những người lạm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoại tử xương hàm Hoại tử xương hàm Hoại tử xương hàm (HTXH), nói một cách đơngiản, xảy ra khi các mô xương bị “chết”, và mô xương bịchết vì hệ thống dẫn máu đến xương bị tắt nghẽn. HTXHrất hiếm trong cộng đồng, chỉ khoảng 1 trên 2000 – 10000người [8]. Không ai biết chắc nguyên nhân của bệnh làgì, nhưng bệnh thường thấy ở các bệnh nhân sử dụngsteroid trong thời gian dài, bệnh nhân ung thư điều trịbằng hóa học trị liệu, bệnh nhân với tiền sử răng bị nhiễmtrùng, bệnh nhân thiếu máu, những người lạm dụng rượubia, v.v… Khoảng 5 năm qua, có một số dữ liệu làm cho cácchuyên gia nghi ngờ về mối liên quan giữabisphosphonates và hoại tử xương hàm; tuy nhiên, đại đasố các trường hoại tử xương hàm xảy ra ở bệnh nhân ungthư chứ không phải bệnh nhân loãng xương. Không aibiết tại sao có mối liên hệ giữa bisphosphonates vàHTXH, nhưng một số giả thuyết đã được đặt ra. Theo cácgiả thuyết này, các thuốc bisphosphonates hàm chứanitrogen ức chế mức độ chuyển hóa của xương trong mộtthời gian dài dẫn đến tình trạng trì trệ trong qui trình phụchồi của xương bị tổn hại do nhiễm trùng qua đường răng.Bởi vì xương hàm luôn luôn được sử dụng trong quá trìnhchuyển hóa xương và xương hàm cũng có mức độ chuyểnhóa rất cao (so với các xương khác), cho nênbisphosphonates có thể “ưu tiên” tích tụ ở xương hàmnhiều hơn các xương khác, và hệ quả là gây tổn hại đếnxương hàm. Giả thuyết này hiện nay vẫn là giả thuyết cầnđược phản nghiệm bằng thí nghiệm thực tế.Nhưng không phải thuốc bisphosphonates nào cũng liênquan đến HTXH. Các thuốc bisphosphonates thuộc thếhệ thứ nhất như etidronate, tiludronate, và clodronatekhông hàm chứa nitrogen và không có liên quan gì đếnHTXH. Các thuốc bisphosphonates hàm chứa nitrogen,nhất là được sử dụng qua đường truyền dịch hay tiêmchích, như zoledronate và pamidronate được đánh giá làcó liên quan đến HTXH. Tần số HTXH ở bệnhnhân sử dụng bisphosphonates là bao nhiêu? Để trả lờicâu hỏi này, một nhóm nha sĩ từ Đại học bang Ohio (Mĩ)thu thập tất cả các báo cáo về ảnh hưởng phụ củabisphosphonates từ năm 1966 đến tháng 1/2006, và kếtquả phân tích được công bố trên tập san Annals ofInternal Medicine vào tháng 5 nam 2006 [9]. Theo phântích này, trong thời gian trên dưới 20 năm qua, có 368trường hợp HTXH được báo cáo liên quan đếnbisphosphonates (Bảng 1). Phân tích này cho thấy đại đasố (~95%) trường hợp HTXH là ở bệnh nhân ung thư, đặcbiệt là ung thư đa tủy và ung thư vú di căn. Chỉ có 15trường hợp (hay 4.1% tổng số) xảy ra ở bệnh nhân loãngxương. Trong số 15 bệnh nhân mắc HTXH này, 13 ngườiđược điều trị với alendronate, 1 người với risedronate, và1 người với alendronate + zoledronate. Cần nhấn mạnhrằng tần số này không nói lên sự khác biệt về nguy cơHTXH giữa các loại thuốc vừa kể, vì alendronate được sửdụng rộng rãi hơn risedronate trong điều trị loãng xương. Alendronate đã có mặt trên thị trường khoảng 10năm, và trong thời gian này, có khoảng 20 triệu bệnh nhân– năm (patient-years) sử dụng thuốc. Theo báo cáo củaMerck (công ti sản xuất alendronate), trong thời gian 10năm qua, có 170 trường hợp HTXH. Như vậy nguy cơHTXH với alendronate chỉ khoảng 7 người trên 1,000,000bệnh nhân - năm. Nói cách khác, điều trị 100,000 bệnhnhân trong vòng 10 năm, chúng ta kì vọng có 7 bệnh nhânHTXH. Số liệu risedronate và các loại thuốc khác chưacó nên không thể bình luận gì thêm. Bảng 1. Tần số bệnh nhân với hoại tử xương hàm liên quan đến bisphosphonates Tần số (%)Chẩn đoánUng thư đa tủy (multiple 171 (46.5)myeloma)Ung thư vú di căn 143 (38.8)Ung thư tiền liệt tuyến di căn 23 (6.2)Loãng xương 15 (4.1)Các bệnh di căn khác (ung thưmáu, ung thư thận, ung thư 13 (3.5)buồng trứng)Bệnh Paget 3 (0.8)Tổng số 368 (100) Phân tích theo từng loại thuốc (Bảng 2) cho thấyphần lớn (94%) các trường hợp HTXH xảy ra ở bệnhnhân được điều trị với zoledronate và pamidronate (hailoại thuốc tiêm). Đây cũng chính là hai loại thuốc thườngđược sử dụng cho điều trị bệnh nhân ung thư. Bảng 2. Tần số bệnh nhân với hoại tử xương hàm phân tích theo thuốc sử dụng Tần số (%)ThuốcZoledronate 124 (35)Pamidronate 110 (31)Pamidronate và Zoledronate 100 (28)Alendronate 15 (4.2)Alendronate và Zoledronate 2 (0.6)Risedronate 1 (0.3)Ibandronate 1 (0.3)Ibandronate và Zoledronate 1 (0.3)Pamidronate, Zoledronate và 1 (0.3)AlendronateTổng số (13 trường hợp không 355 (100)rõ thuốc) Một nghiên cứu trên web do Quĩ ung thư đa tủyquốc tế (International Myeloma Foundation) tiến hànhtrên 1203 bệnh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: