Thông tin tài liệu:
Trong phạm vi bài viết này, tác giả trình bày khái niệm về chỉ dẫn địa lý và ý nghĩa của việc sử dụng chỉ dẫn địa lý trong hoạt động thương mại; phân tích thực trạng các quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ về sử dụng chỉ dẫn địa lý, tập trung vào hai vấn đề chính: chủ thể có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, điều kiện và thủ tục để được cấp quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý; và đưa ra các kiến nghị hoàn thiện.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoàn thiện các quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ về quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý
BÀN VỀ DỰ ÁN LUẬT
HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ
VỀ QUYỀN SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
ThS. Nguyễn Thị Nguyệt*
*ThS. Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Thương mại.
Thông tin bài viết: Tóm tắt:
Trong phạm vi bài viết này, tác giả trình bày khái niệm về chỉ dẫn địa lý và
Từ khóa: Chỉ dẫn địa lý, quyền sử
ý nghĩa của việc sử dụng chỉ dẫn địa lý trong hoạt động thương mại; phân
dụng chỉ dẫn địa lý, Luật Sở hữu
tích thực trạng các quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ về sử dụng chỉ dẫn
trí tuệ.
địa lý, tập trung vào hai vấn đề chính: chủ thể có quyền sử dụng chỉ dẫn
Lịch sử bài viết: địa lý, điều kiện và thủ tục để được cấp quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý; và
đưa ra các kiến nghị hoàn thiện.
Nhận bài : 22/09/2021
Biên tập : 16/10/2021
Duyệt bài : 18/10/2021
Article Infomation: Abstract:
In the scope of this article, the author provides an analysis of the applica-
Keywords: Geographical
ble legal provisions on the right to use geographical indications; an anal-
indications; right to use
ysis of the applicable law provisions on intellectual property, specially
geographical indications, Law
on the use of geographical indications focusing on two main matters:
on Intellectual Property.
who has the right to use geographical indicaitons and the conditions and
Article History: procedures to be granted the right to use a geographical indications; and
also provides a number of recommendations for further improvements of
Received : 22 Sep. 2021 the legal provisions on the right to use geographical indications.
Edited : 16 Oct. 2021
Approved : 18 Oct. 2021
1. Khái niệm về chỉ dẫn địa lý và ý nghĩa địa phương thuộc lãnh thổ đó, có chất lượng,
của việc sử dụng chỉ dẫn địa lý trong hoạt uy tín hoặc đặc tính nhất định chủ yếu do xuất
động thương mại xứ địa lý quyết định”1. Khái niệm trên cho
Hiệp định về các khía cạnh thương mại thấy, chỉ dẫn địa lý có thể là những dấu hiệu
của quyền sở hữu trí tuệ năm 1994 (Hiệp bất kỳ để chỉ ra nguồn gốc của sản phẩm được
định TRIPs) chính thức sử dụng khái niệm sản xuất từ lãnh thổ, địa phương hay một khu
“chỉ dẫn địa lý” trên cơ sở hai thuật ngữ “chỉ vực nhất định. Trong đó, sản phẩm mang chỉ
dẫn nguồn gốc” và “tên gọi xuất xứ hàng dẫn địa lý có chất lượng, uy tín hoặc đặc tính
hóa” được đề cập trong Công ước Paris năm mà các tính chất này chủ yếu do xuất xứ địa
1883 và Thỏa ước Madrid năm 1891. Theo lý quyết định.
Hiệp định TRIPs, chỉ dẫn địa lý được hiểu là Ở Việt Nam, lần đầu tiên chỉ dẫn địa lý
“những chỉ dẫn về hàng hóa bắt nguồn từ lãnh được quy định trong Nghị định số 54/2000/
thổ của một thành viên hoặc từ khu vực hay NĐ-CP ngày 03/10/2000 (Nghị định số 54)
1. Khoản 1 Điều 22 Hiệp định TRIPS.
22 Số 22(446) - T11/2021
BÀN VỀ DỰ ÁN LUẬT
của Chính phủ và được bảo hộ đồng thời với nhập khẩu hàng hóa thì việc sử dụng chỉ dẫn
tên gọi xuất xứ hàng hóa. Đến Luật Sở hữu trí địa lý càng mở ra cơ hội có thể xuất khẩu sản
tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm phẩm ra nước ngoài, giúp doanh nghiệp mở
2009 và năm 2019 (Luật SHTT năm 2005) rộng thị trường của mình.
đã bỏ thuật ngữ tên gọi xuất xứ hàng hóa, 2. Thực trạng các quy định của pháp luật
thống nhất chỉ sử dụng thuật ngữ chỉ dẫn địa sở hữu trí tuệ về sử dụng chỉ dẫn địa lý
lý. Khoản 4 Điều 22 Luật SHTT năm 2005 2.1. Chủ thể có quyền sử dụng chỉ dẫn
quy định: “Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng địa lý
để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực,
Với hầu hết các đối tượng của quyền sở
địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ
hữu công nghiệp như sáng chế, kiểu dáng công
thể”. Xuất phát từ đặc trưng của chỉ dẫn địa
nghiệp, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu... chủ sở
lý là chỉ dẫn nguồn gốc của sản phẩm nên dấu
hữu các đối tượng này đồng thời là người có
hiệu được công nhận là chỉ dẫn địa lý phải là
quyền sử dụng đối tượng thuộc quyền sở hữu
những dấu hiệu nhận biết bằng thị giác như từ của mình. Tuy nhiên, với tính chất đặc biệt
ngữ, hình ảnh, biểu tượng. Như vậy, chỉ dẫn của chỉ dẫn địa lý, quyền sử dụng chỉ dẫn địa
địa lý có thể là bất cứ dấu hiệu nào để chỉ dẫn lý thường được trao cho các tổ chức, cá nhân
nguồn gốc của sản phẩm. sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa
Việt Nam được biết đến là một nước nông phương tương ứng.
nghiệp và hầu hết các địa phương đều có Khoản 4 Điều 121 Luật SHTT năm 2005
những sản phẩm đặc trưng, tạo nên thế mạnh quy định chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý là Nhà
kinh tế nông nghiệp của địa phương. Trước nước và Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ
hết, chỉ dẫn địa lý góp phần làm tăng giá trị dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc
của hàng hóa, đặc biệt đối với các sản phẩm ...