Hoàn thiện thể chế tài chính hướng tới thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 366.90 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong những năm vừa qua tình hình kinh tế xã hội của đất nước có những chuyển biến tích cực. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Hàng năm, các DNNVV đã tạo ra gần 60% việc làm (chiếm 42,2% số lao động), 44,8 doanh thu, đóng góp khoảng 40% GDP, 33% giá trị sản lượng công nghiệp, 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu, đóng góp 29,3 cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, DNNVV vẫn gặp phải nhiều rào cản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó phải kể đến các rào cản tài chính tiền tệ. Trong những năm vừa qua, Nhà nước đã có rất nhiều các chính sách hỗ trợ cho DNNVV. Tiếp tục hoàn thiện thể chế tài chính là một trong những giải pháp quan trọng để hỗ trợ các DNNVV phát triển. Đồng thời giúp tháo gỡ các rào cản tài chính khác đối với sự phát triển của các doanh nghiệp này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoàn thiện thể chế tài chính hướng tới thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam HOÀN THIỆN THỂ CHẾ TÀI CHÍNH HƢỚNG TỚI THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM Th.S Nông Thị Phương Thu Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên Tóm tắt: Trong những năm vừa qua tình hình kinh tế xã hội của đất nước có những chuyển biến tích cực. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Hàng năm, các DNNVV đã tạo ra gần 60% việc làm (chiếm 42,2% số lao động), 44,8 doanh thu, đóng góp khoảng 40% GDP, 33% giá trị sản lượng công nghiệp, 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu, đóng góp 29,3 cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, DNNVV vẫn gặp phải nhiều rào cản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó phải kể đến các rào cản tài chính tiền tệ. Trong những năm vừa qua, Nhà nước đã có rất nhiều các chính sách hỗ trợ cho DNNVV. Tiếp tục hoàn thiện thể chế tài chính là một trong những giải pháp quan trọng để hỗ trợ các DNNVV phát triển. Đồng thời giúp tháo gỡ các rào cản tài chính khác đối với sự phát triển của các doanh nghiệp này. Từ khóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, thể chế tài chính, luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 1. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: Siêu nhỏ, nhỏ, vừa dựa trên một trong ba tiêu chí là quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp), tổng doanh thu năm trƣớc liền kề hoặc số lao động bình quân năm. Trong đó, tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên. Xét theo tiêu chí này, doanh nghiệp siêu nhỏ có tổng nguồn vốn nhỏ hơn 3 tỷ đồng, doanh nghiệp nhỏ có tổng nguồn vốn từ 3 đến dƣới 20 tỷ đồng, doanh nghiệp vừa có tổng nguồn vốn từ 20 đến dƣới 100 tỷ đồng. Số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa Những năm vừa qua số lƣợng DNNVV tăng mạnh, phù hợp với xu thế và điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam. Theo Báo cáo thƣờng niên doanh nghiệp 103 VN 2016 số lƣợng các DNNVV xét theo quy mô vốn biến động trong giai đoạn 2005-2015 nhƣ sau: Bảng 1: Số lƣợng và tỷ trọng các doanh nghiệp theo quy mô vốn giai đoạn 2005-2015 2005 2010 2014 2015 N m Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%) (DN) (DN) (DN) (DN) DN siêu nhỏ và 95.088 89.19 219.934 78.73 305.593 75.96 306.735 69.32 nhỏ DN vừa 8.166 7.66 45.553 16.31 74.377 18.49 108.180 24.45 Tổng cộng DN 103.254 96.85 265.487 95.03 379.970 94.44 414.915 93.77 vừa và nhỏ DN lớn 3.362 3.15 13.873 4.97 22.356 5.56 27.571 6.23 Tổng 106.616 100 279.360 100 402.326 100 442.486 100 cộng Nguồn: Tổng hợp Báo cáo thường niên doanh nghiệp VN 2016. Tính đến hết năm 2015, cả nƣớc có 442.486 doanh nghiệp hoạt động. Số lƣợng doanh nghiệp năm 2015 tăng so với năm 2005 là 335.870 doanh nghiệp, với tốc độ tăng 330%. Trong đó phần lớn là các doanh nghiệp là DNNVV. Trong vòng 10 năm số DNNVV tăng 311.661 DN với tốc độ tăng 301,8%. DNVVN chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh nghiệp cả nƣớc. Nếu nhƣ năm 2005, số DNNVV là 103.254 doanh nghiệp, chiếm 96,85% tổng số doanh nghiệp thì đến năm 2015, DNNVV đã lên tới 414.915 DN, chiếm hơn 93% doanh nghiệp cả nƣớc. Tỷ trọng trong tổng doanh nghiệp cả nƣớc của các doanh nghiệp theo quy mô đƣợc biểu hiện dƣới biểu đồ sau: 104 Biểu đồ 1: Tỷ trọng các doanh nghiệp theo quy mô vốn Nguồn: Tác giả tổng hợp Trong các DNNVV, doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với doanh nghiệp vừa. Tuy nhiên tỷ trọng doanh nghiệp vừa tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ quy mô vốn của các DNNVV đang tăng dần Các năm tiếp theo số lƣợng các DNNVV tiếp tục gia tăng. Theo Tổng cục thống kê, tính đến 01/01/2017 cả nƣớc có 518.000 doanh nghiệp thực tế đang tồn tại, tăng 176.000 doanh nghiệp và gấp 1,5 lần so với năm 2012; trong đó có 505.000 doanh nghiệp thực tế hoạt động. Số liệu tổng điều tra kinh tế năm 2017 cũng cho thấy, số lƣợng doanh nghiệp lớn chiếm 1,9% tổng số doanh nghiệp, giảm 2,3% so với năm 2012, trong khi đó, doanh nghiệp vừa tăng 23,6%, doanh nghiệp nhỏ tăng 21,2% và doanh nghiệp siêu nhỏ tăng 65,5%, chiếm 74% tổng số DN. Xét về tốc độ tăng trƣởng, giống nhƣ tăng trƣởng về số lƣợng doanh nghiệp, tăng trƣởng về số lƣợng lao động và nguồn vốn cũng đƣợc chia thành hai giai đoạn. Giai đoạn 2007-2011 tổng nguồn vốn và lao động tăng mạnh. Giai đoạn sau đó 2011-2015 mức tăng trƣởng này có phần chững lại. Cụ thể, bình quân giai đoạn 2007-2011 tổng nguồn vốn tăng trung bình khoảng 40%/năm, số lao động bình quân cũng tăng khoảng 20%/năm. Giai đoạn 2011-2015, vốn vẫn tăng trƣởng nhƣng với tốc độ nhỏ hơn, chỉ khoảng 15%/năm và tốc độ tăng trƣởng lao động khoảng 4,1% mỗi năm. Những năm gần đây các doanh nghiệp có quy mô ngày càng thu nhỏ. 105 Biểu đồ 2: T ng trƣởng số lƣợng, lao động và vốn của doanh nghiệp Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên doanh nghiệp 2016 (VCCI) Doanh thu bình quân và khả n ng thanh toán Theo Báo cáo thƣờng niên doanh nghiệp VN năm 2016, về mức doanh thu bình quân, nhìn chung lao động trong doanh nghiệp nhỏ tạo ra doanh thu bình quân tăng đều qua các năm. Doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ thay nhau đứng đầu tạo doanh thu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoàn thiện thể chế tài chính hướng tới thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam HOÀN THIỆN THỂ CHẾ TÀI CHÍNH HƢỚNG TỚI THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM Th.S Nông Thị Phương Thu Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên Tóm tắt: Trong những năm vừa qua tình hình kinh tế xã hội của đất nước có những chuyển biến tích cực. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Hàng năm, các DNNVV đã tạo ra gần 60% việc làm (chiếm 42,2% số lao động), 44,8 doanh thu, đóng góp khoảng 40% GDP, 33% giá trị sản lượng công nghiệp, 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu, đóng góp 29,3 cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, DNNVV vẫn gặp phải nhiều rào cản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó phải kể đến các rào cản tài chính tiền tệ. Trong những năm vừa qua, Nhà nước đã có rất nhiều các chính sách hỗ trợ cho DNNVV. Tiếp tục hoàn thiện thể chế tài chính là một trong những giải pháp quan trọng để hỗ trợ các DNNVV phát triển. Đồng thời giúp tháo gỡ các rào cản tài chính khác đối với sự phát triển của các doanh nghiệp này. Từ khóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, thể chế tài chính, luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 1. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: Siêu nhỏ, nhỏ, vừa dựa trên một trong ba tiêu chí là quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp), tổng doanh thu năm trƣớc liền kề hoặc số lao động bình quân năm. Trong đó, tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên. Xét theo tiêu chí này, doanh nghiệp siêu nhỏ có tổng nguồn vốn nhỏ hơn 3 tỷ đồng, doanh nghiệp nhỏ có tổng nguồn vốn từ 3 đến dƣới 20 tỷ đồng, doanh nghiệp vừa có tổng nguồn vốn từ 20 đến dƣới 100 tỷ đồng. Số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa Những năm vừa qua số lƣợng DNNVV tăng mạnh, phù hợp với xu thế và điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam. Theo Báo cáo thƣờng niên doanh nghiệp 103 VN 2016 số lƣợng các DNNVV xét theo quy mô vốn biến động trong giai đoạn 2005-2015 nhƣ sau: Bảng 1: Số lƣợng và tỷ trọng các doanh nghiệp theo quy mô vốn giai đoạn 2005-2015 2005 2010 2014 2015 N m Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%) (DN) (DN) (DN) (DN) DN siêu nhỏ và 95.088 89.19 219.934 78.73 305.593 75.96 306.735 69.32 nhỏ DN vừa 8.166 7.66 45.553 16.31 74.377 18.49 108.180 24.45 Tổng cộng DN 103.254 96.85 265.487 95.03 379.970 94.44 414.915 93.77 vừa và nhỏ DN lớn 3.362 3.15 13.873 4.97 22.356 5.56 27.571 6.23 Tổng 106.616 100 279.360 100 402.326 100 442.486 100 cộng Nguồn: Tổng hợp Báo cáo thường niên doanh nghiệp VN 2016. Tính đến hết năm 2015, cả nƣớc có 442.486 doanh nghiệp hoạt động. Số lƣợng doanh nghiệp năm 2015 tăng so với năm 2005 là 335.870 doanh nghiệp, với tốc độ tăng 330%. Trong đó phần lớn là các doanh nghiệp là DNNVV. Trong vòng 10 năm số DNNVV tăng 311.661 DN với tốc độ tăng 301,8%. DNVVN chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh nghiệp cả nƣớc. Nếu nhƣ năm 2005, số DNNVV là 103.254 doanh nghiệp, chiếm 96,85% tổng số doanh nghiệp thì đến năm 2015, DNNVV đã lên tới 414.915 DN, chiếm hơn 93% doanh nghiệp cả nƣớc. Tỷ trọng trong tổng doanh nghiệp cả nƣớc của các doanh nghiệp theo quy mô đƣợc biểu hiện dƣới biểu đồ sau: 104 Biểu đồ 1: Tỷ trọng các doanh nghiệp theo quy mô vốn Nguồn: Tác giả tổng hợp Trong các DNNVV, doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với doanh nghiệp vừa. Tuy nhiên tỷ trọng doanh nghiệp vừa tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ quy mô vốn của các DNNVV đang tăng dần Các năm tiếp theo số lƣợng các DNNVV tiếp tục gia tăng. Theo Tổng cục thống kê, tính đến 01/01/2017 cả nƣớc có 518.000 doanh nghiệp thực tế đang tồn tại, tăng 176.000 doanh nghiệp và gấp 1,5 lần so với năm 2012; trong đó có 505.000 doanh nghiệp thực tế hoạt động. Số liệu tổng điều tra kinh tế năm 2017 cũng cho thấy, số lƣợng doanh nghiệp lớn chiếm 1,9% tổng số doanh nghiệp, giảm 2,3% so với năm 2012, trong khi đó, doanh nghiệp vừa tăng 23,6%, doanh nghiệp nhỏ tăng 21,2% và doanh nghiệp siêu nhỏ tăng 65,5%, chiếm 74% tổng số DN. Xét về tốc độ tăng trƣởng, giống nhƣ tăng trƣởng về số lƣợng doanh nghiệp, tăng trƣởng về số lƣợng lao động và nguồn vốn cũng đƣợc chia thành hai giai đoạn. Giai đoạn 2007-2011 tổng nguồn vốn và lao động tăng mạnh. Giai đoạn sau đó 2011-2015 mức tăng trƣởng này có phần chững lại. Cụ thể, bình quân giai đoạn 2007-2011 tổng nguồn vốn tăng trung bình khoảng 40%/năm, số lao động bình quân cũng tăng khoảng 20%/năm. Giai đoạn 2011-2015, vốn vẫn tăng trƣởng nhƣng với tốc độ nhỏ hơn, chỉ khoảng 15%/năm và tốc độ tăng trƣởng lao động khoảng 4,1% mỗi năm. Những năm gần đây các doanh nghiệp có quy mô ngày càng thu nhỏ. 105 Biểu đồ 2: T ng trƣởng số lƣợng, lao động và vốn của doanh nghiệp Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên doanh nghiệp 2016 (VCCI) Doanh thu bình quân và khả n ng thanh toán Theo Báo cáo thƣờng niên doanh nghiệp VN năm 2016, về mức doanh thu bình quân, nhìn chung lao động trong doanh nghiệp nhỏ tạo ra doanh thu bình quân tăng đều qua các năm. Doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ thay nhau đứng đầu tạo doanh thu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hoàn thiện thể chế tài chính Thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ và vừa Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 766 21 0 -
18 trang 461 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 438 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 421 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 380 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 370 10 0 -
3 trang 302 0 0
-
12 trang 300 0 0
-
Tạo nền tảng phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam
3 trang 288 0 0 -
Đề cương học phần Tài chính doanh nghiệp
20 trang 285 0 0