Thông tin tài liệu:
Thành phần: Hoàng cầm Chích Cam thảo Thược dược Đại táo 12 - 16g 6 - 8g 12 - 16g 3 - 6 quảCách dùng: sắc nước uống, chia 2 - 3 lần trong ngày.Tác dụng: Thanh nhiệt, trị lỵ, hòa trung, chỉ thống.Giải thích bài thuốc:Hoàng cầm: thanh vị trường thấp nhiệt là chủ dược.Thược dược: điều huyết hòa can, gỉam đau bụng.Cam thảo, Đại táo: hòa tỳ vị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HOÀNG CẦM THANG (Thương hàn luận) HOÀNG CẦM THANG (Thương hàn luận)Thành phần:Hoàng cầm 12 - 16gChích Cam thảo 6 - 8gThược dược 12 - 16gĐại táo 3 - 6 quảCách dùng: sắc nước uống, chia 2 - 3 lần trong ngày.Tác dụng: Thanh nhiệt, trị lỵ, hòa trung, chỉ thống.Giải thích bài thuốc:Hoàng cầm: thanh vị trường thấp nhiệt là chủ dược.Thược dược: điều huyết hòa can, gỉam đau bụng.Cam thảo, Đại táo: hòa tỳ vị.Ứng dụng lâm sàng:Bài thuốc này dùng trong các trường hợp tiêu chảy, kiết lỵ do đạitrường thấp nhiệt, có các triệu chứng tiêu chảy hoặc đi lỵ bụng đau,người nóng, mồm đắng lưỡi đỏ, mạch huyền sác. Trường hợp nhiệt lỵ, bụng đau mót rặn dùng bài này bỏ Đại táo1.gọi là bài HOÀNG CẦM THƯỢC DƯỢC THANG (Hoạt pháp cơyếu). Trường hợp lỵ thuộc thực chứng, phân có mủ máu, bụng đau2.mót rặn bỏ Đại táo gia Hoàng liên, Đại hoàng, Binh lang, Đươngquy, Mộc hương, Nhục quế gọi là bài THƯỢC DƯỢC THANG (Hàgian lục thư). Trường hợp thấp nhiệt lỵ dùng bài thuốc bỏ Đại táo, bội Bạch3.thược gia những vị thuốc hành khí đạo trệ như Chỉ thực, Mộc hương. Trường hợp lỵ kèm theo nôn gia Bán hạ, Sinh khương gọi là bài4.HOÀNG CẦM GIA BÁN HẠ SINH KHƯƠNG THANG (Thươnghàn luận).Chú ý: Trường hợp chứng tả lỵ do hàn thấp, rêu lưỡi trắng, mạch trìhoạt, không khát nước, không nên dùng bài này.Vị thuốc Hoàng cầm