Danh mục

Hoạt chất kháng tế bào ung thư từ cao chiết etyl axetat của cây Ngọc Cẩu (Balanophora laxiflora)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 463.84 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tập trung mô tả quá trình tinh sạch, xác định cấu trúc và hoạt tính ức chế sự phát triển của tế bào ung thư của các hợp chất tinh sạch từ cao chiết EtOAc của cây Ngọc Cẩu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoạt chất kháng tế bào ung thư từ cao chiết etyl axetat của cây Ngọc Cẩu (Balanophora laxiflora)JOURNAL OF SCIENCE OF HNUENatural Sci. 2017, Vol. 62, No. 3, pp. 37-41This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vnDOI: 10.18173/2354-1059.2017-0005HOẠT CHẤT KHÁNG TẾ BÀO UNG THƯ TỪ CAO CHIẾT ETYL AXETATCỦA CÂY NGỌC CẦU (Balanophora laxiflora)Nguyễn Thị Phương Thanh, Lê Thị Khánh Linh, Phạm Thành Chung và Đặng Ngọc QuangKhoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Hà NộiTóm tắt. Bốn hợp chất là methylcaffeate (1), dimethyl-6,9,10-trihydroxybenzo[kl]xanthene1,2-dicarboxylate (2), methylgallate (3) và p-coumaric acid (4) đã được tinh sạch từ cặn chiếtEtOAc của cây Ngọc Cẩu, thu hái ở Lào Cai, Việt Nam. Cấu trúc của chúng được xác địnhbằng các phương pháp phổ như phổ khối MS, phổ cộng hưởng từ hạt nhân một và hai chiều(1D và 2D NMR). Trong đó, methylcaffeate (1) và dimethyl-6,9,10-trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2-dicarboxylate (2) có khả năng ức chế tốt sự phát triển của cả bốn dòng tế bàoung thư là ung thư biểu mô (KB), vú (MCF7), phổi (LU) và gan (HepG2).Từ khóa: Ngọc Cẩu, ung thư, methylcaffeate.1. Mở đầuNgọc Cẩu có tên khoa học là Balanophora laxiflora Hemsl., là một trong số các loài tươngđối phổ biến của chi Balanophora. Ngọc Cẩu là một loại dược liệu quý, từ lâu đã được sử dụngrộng rãi trong y học cổ truyền để dùng làm thuốc bổ máu, phục hồi sức khỏe, kích thích ăn ngonmiệng, chữa đau bụng, chữa nhức mỏi chân tay, làm thuốc bổ cho người già, người mới ốm dậyvà nhất là dùng cho phụ nữ sau khi sinh đẻ [1-4]. Ngọc cẩu còn có tên gọi khác là Tỏa Dương, củGió đất, củ Ngọt Núi, hoa Đất, Cu Chó, Xà Cô, cây không lá [4]. Loài thực vật này thường mọcvà sống kí sinh trên rễ những cây gỗ lớn trong rừng sâu ẩm thấp, dưới tán rừng già hoặc ẩn mìnhtrong bóng tối, dưới những lùm cỏ, khe đá hoặc gốc cây mục. Chúng được phân bố chủ yếu ở cáckhu rừng rậm nhiệt đới và cận nhiệt đới như ở Việt Nam, Lào, miền nam Trung Quốc. Tại Việt Nam,cây Ngọc Cẩu được tìm thấy nhiều ở các tỉnh miền Tây Bắc như Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang,Hòa Bình, Điện Biên, Sơn La. Trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học trên thế giới đãquan tâm nghiên cứu về thành phần hoá học cũng như hoạt tính sinh học của Ngọc Cẩu. Kết quảcho thấy Ngọc Cẩu và các hợp chất chính của nó có nhiều hoạt tính sinh học đáng chú ý như ứcchế enzym xanthioxidase, giảm axit uric máu, kháng khuẩn, chống viêm [5] và chống oxy hóa [6].Nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính gây độc tế bào cũng như khả năng ứng dụng của Ngọc Cẩutrong điều trị bệnh ung thư, chúng tôi đã thu thập và nghiên cứu thành phần hóa học của nó. Bàibáo này mô tả quá trình tinh sạch, xác định cấu trúc và hoạt tính ức chế sự phát triển của tế bàoung thư của các hợp chất tinh sạch từ cao chiết EtOAc của cây Ngọc Cẩu.Ngày nhận bài: 26/2/2017. Ngày nhận đăng: 27/3/2017.Tác giả liên hệ: Đặng Ngọc Quang, e-mail: quangdn@hnue.edu.vn37Nguyễn Thị Phương Thanh, Lê Thị Khánh Linh, Phạm Thành Chung và Đặng Ngọc Quang2. Nội dung nghiên cứu2.1. Thực nghiệm* Mẫu câyToàn bộ cây Ngọc Cẩu (Balanophora laxiflora) được thu hái tại Lào Cai, Việt Nam vào ngày16/10/2014 và đã được TS. Đỗ Hữu Thư, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật xác định tên khoa học.* Phương pháp chung- Sắc kí lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn Kieselgel 60 F254 của hãngMerck, CHLB Đức. Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại có ba bước sóng ở 254, 302 và 366 nm hoặcdùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng từ từ đếnkhi hiện màu.- Sắc kí cột được tiến hành với chất hấp phụ là silica gel pha thường (cỡ hạt 60 - 100 M,Merck) và sephadex LH-20 (GE Healthcare Life Sciences).- Phổ khối phân giải cao ghi trên máy Bruker Apex III Fourier transform ion cyclotronresonance (FT-ICR) và phổ khối (ESI-MS) đo trên máy Finnigan MAT TSQ Quantum Ultra AMsystem.- Sắc kí lỏng điều chế (prep. HPLC) được thực hiện trên máy Jasco PU-2087 instrument vớidetector là UV-2070 và RI-2031, sử dụng cột Waters 5C 18-AR-II (10.0 × 250 mm), tốc độ dòng1.0 mL/min.- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) được đo trên máy Bruker AMX-500 (500 MHz chophổ 1H NMR và 150 MHz cho phổ 13C NMR) với chất nội chuẩn là TMS. Độ chuyển dịch hóahọc () được biểu thị bằng đơn vị phần triệu (ppm).* Tách các hoạt chấtMẫu Ngọc Cẩu tươi (4,0 kg) được ngâm chiết trong dung môi metanol và chiết siêu âm nhiềulần. Lọc lấy dịch chiết và cất quay dưới áp suất thấp ở 45 oC để đuổi hết dung môi thu được 320 gcao tổng. Cao tổng được phân bố lần lượt trong các dung môi có độ phân cực tăng dần là n-hexan,etyl axetat (EtOAc), butanol. Cô cạn dịch chiết EtOAc thu được 28,0 g cao EtOAc. Chạy sắc kícột nhồi silica gel, dung môi n-hexan-EtOAc (3/1) thu được 10 phân đoạn. Phân đoạn 7 (1,64 g)được tiếp tục tinh sạch với cột silica gel với hệ dung môi CHCl3/n-hexan (98/2) thu được hợp chất1 (20,9 mg) và hỗn hợp (314 mg). Chạy sắc kí cột nhồi sephadex LH-20, dung môi CHCl3 /MeOH ...

Tài liệu được xem nhiều: