Hoạt động thể dục thể thao của người lao động trong các doanh nghiệp khối xây dựng và bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 9.42 MB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài báo sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, điều tra xã hội học, phỏng vấn và toán học thống kê đã khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động phong trào TDTT của người lao động ở các doanh nghiệp xây dựng và bất động sản tại TP.HCM. Qua phân tích thực trạng, Các tiêu chí đánh giá về hoạt động phong trào TDTT của người lao động đều có xu hướng không tốt, đều thể hiện những tồn tại và hạn chế đối với lĩnh vực hoạt động TDTT của người lao động ở doanh nghiệp, các ưu điểm trong phân tích thực trạng xuất hiện rất ít.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoạt động thể dục thể thao của người lao động trong các doanh nghiệp khối xây dựng và bất động sản tại thành phố Hồ Chí MinhBµI B¸O KHOA HäCHOAÏT ÑOÄNG THEÅ DUÏC THEÅ THAOCUÛA NGÖÔØI LAO ÑOÄNG TRONG CAÙC DOANH NGHIEÄP KHOÁI XAÂY DÖÏNGVAØ BAÁT ÑOÄNG SAÛN TAÏI THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINHLương Thị Ánh Ngọc*Tạ Hoàng Thiện**Tóm tắt:Bài báo sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, điều tra xã hội học, phỏng vấn và toán họcthống kê đã khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động phong trào TDTT của người lao động ởcác doanh nghiệp xây dựng và bất động sản tại TP.HCM. Qua phân tích thực trạng, Các tiêu chíđánh giá về hoạt động phong trào TDTT của người lao động đều có xu hướng không tốt, đều thểhiện những tồn tại và hạn chế đối với lĩnh vực hoạt động TDTT của người lao động ở doanh nghiệp,các ưu điểm trong phân tích thực trạng xuất hiện rất ít. Kết quả nghiên cứu cung cấp dữ liệu cầnthiết, giúp các nhà quản lý TDTT quần chúng và các doanh nghiệp xây dựng và bất động sản đưara chính sách phù hợp nhằm phát triển phong trào TDTT cho người lao động ở khối doanh nghiệpngày càng có chất lượng hơn.Từ khóa: TDTT quần chúng, phong trào TDTT, TDTT trong doanh nghiệp, người lao động, khốixây dựng và bất động sản, thành phố Hồ Chí MinhSports activities of workers in construction and real estate enterprises in Ho Chi Minh CitySummary:The paper uses the method of analyzing documents, sociological surveys, interviews andstatistical mathematics to analyze and analyze the actual situation of physical training and sportsmovements in construction enterprises and real estate in Ho Chi Minh City. Based on the analysisof the current situation, the criteria for evaluation of the physical training and sports movement ofthe labor force all tend to be bad, reflecting the shortcomings and limitations in the field of physicaltraining and sports activities of employees. The advantages in the analysis of the situation appearvery little. The research results provide the necessary data to help sports and physical fitnessmanagers and construction along with real estate enterprises to develop appropriate policies todevelop and help the physical training and sports movement in the enterprise sector to have themore quality.Keywords: Sports, sports and physical training, enterprises, laborers, construction and realestate, Ho Chi Minh Citytrong các doanh nghiệp khối xây dựng và bấtHiện nay, việc phát triển hoạt động TDTT động sản trên địa bàn Tp.HCM ngày càng cócho đối tượng người lao động chưa được quan chất lượng hơn, chúng tôi đã tiến hành nghiêntâm đúng mức, hoạt động phong trào TDTT của cứu: “Nghiên cứu hoạt động TDTT của ngườingười lao động trong khối doanh nghiệp xây lao động trong các doanh nghiệp khối xây dựngdựng và bất động sản còn nhiều hạn chế, kém và bất động sản tại TP.Hồ Chí Minh”.PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙUhiệu quả, chưa theo kịp yêu cầu của thực tiễn vàTrong quá trình giải quyết các mục tiêunhu cầu của người lao động.Vì vậy, để có cơ sởđẩy mạnh hoạt động TDTT của người lao động nghiên cứu, bài viết sử dụng các phương phápÑAËT VAÁN ÑEÀ86*PGS.TS, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng**TS, Trường Đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minhnghiên cứu sau: Phương pháp phân tích tài liệu;Phương pháp điều tra xã hội học, Phương phápphỏng vấn và Phương pháp toán học thống kê.Đặc biệt là phương pháp điều tra xã hội họcvà phỏng vấn, công cụ đo lường của 2 phươngpháp này bao gồm các phiếu và kèm theo nộidung điều tra và phỏng vấn như sau:- Phiếu điều tra xã hội học (P1) về hoạt độngTDTT trong các doanh nghiệp xây dựng và bấtđộng sản tại Tp.HCM dành cho đại diện doanhnghiệp, bao gồm các tiêu chí như Tổ chức quảnlý xúc tiến hoạt động TDTT; Nguồn nhân lựcphục vụ cho hoạt động TDTT; Cơ sở vật chấtphục vụ hoạt động TDTT; Kinh phí hoạt độngTDTT/năm của doanh nghiệp; Tham gia và tổchức hoạt động TDTT trong năm; Số người tậpluyện TDTT thường xuyên; Gia đình thể thao;Câu lạc bộ TDTT; Hoạt động hỗ trợ người thamgia hoạt động TDTT; Nội dung và hình thứchoạt động TDTT; Số đội thể thao tham gia thiđấu hàng năm; Số công trình thể thao; Số cộngtác viên TDTT; Số hội TDTT được thành lập;Chất lượng hoạt động TDTT hàng năm củadoanh nghiệp. Phiếu này dùng cho đại diệndoanh nghiệp cung cấp dữ liệu nghiên cứu.- Phiếu đánh giá (P2) về hoạt động TDTTtrong các doanh nghiệp xây dựng và bất độngsản tại Tp.HCM. Phiều này dành cho đại diệncơ quan nhà nước, tổ chức xã hội (Phòng Vănhóa - Thông tin - Thể thao và Du lịch; Trung tâmTDTT quận/ huyện)đánh giá hoạt động phongtrào TDTT của các doanh nghiệp đang hoạtđộng tại địa bàn.- Phiếu phỏng vấn (P3) về thực trạng hoạtđộng thể thao tại các doanh nghiệp ở Tp.HCMdành cho người lao động, cán bộ tại doanhnghiệp, bao gồm các tiêu chí như: Sự quan tâmcủa lãnh đạo doanh nghiệp về hoạt động TDTT;Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia các hoạtđộng TDTT của người lao động; Nhu cầu tậpluyện TDTT của người lao động; Động cơ thamgia hoạt động TDTT của người lao động; MônTDTT thích hợp với điều kiện doanh nghiệp;Thời gian của người lao động dành cho hoạtđộng TDTT; Kinh phí dành cho hoạt độngTDTT/tháng của người lao động; Hình thức tậpluyện TDTT của người lao động; Sự hài lòngcủa người lao động về hoạt động TDTT. PhiếuSè §ÆC BIÖT / 2018này dùng để phỏng vấn người lao động tại cácdoanh nghiệp thuộc khối xây dựng và bất độngsản tại Tp.HCM.Số lượng mẫu nghiên cứu: Lượng mẫu điềutra xã hội học là đại diện 26 doanh nghiệp khốixây dựng và bất động sản (P1); Lượng mẫuđánh giá ngoài là mỗi doanh nghiệp 5 cán bộTDTT có liên quan trực tiếp đến công tác TDTTquần chúng trên địa bàn quận/huyện nơi mà códoanh nghiệp xây dựng và bất động sản hoạtđộng (P2); Lượng mẫu phỏng vấn ở khối doanhnghiệp xây dựng và bất động sảntại thành phốHồ Chí Minh là 506 người lao động (P3). Giớihạn loại hình doanh nghiệp: Loại vừa (qui mônhân sự từ 200 – 300 người)KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN1. Kết quả điều t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoạt động thể dục thể thao của người lao động trong các doanh nghiệp khối xây dựng và bất động sản tại thành phố Hồ Chí MinhBµI B¸O KHOA HäCHOAÏT ÑOÄNG THEÅ DUÏC THEÅ THAOCUÛA NGÖÔØI LAO ÑOÄNG TRONG CAÙC DOANH NGHIEÄP KHOÁI XAÂY DÖÏNGVAØ BAÁT ÑOÄNG SAÛN TAÏI THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINHLương Thị Ánh Ngọc*Tạ Hoàng Thiện**Tóm tắt:Bài báo sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, điều tra xã hội học, phỏng vấn và toán họcthống kê đã khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động phong trào TDTT của người lao động ởcác doanh nghiệp xây dựng và bất động sản tại TP.HCM. Qua phân tích thực trạng, Các tiêu chíđánh giá về hoạt động phong trào TDTT của người lao động đều có xu hướng không tốt, đều thểhiện những tồn tại và hạn chế đối với lĩnh vực hoạt động TDTT của người lao động ở doanh nghiệp,các ưu điểm trong phân tích thực trạng xuất hiện rất ít. Kết quả nghiên cứu cung cấp dữ liệu cầnthiết, giúp các nhà quản lý TDTT quần chúng và các doanh nghiệp xây dựng và bất động sản đưara chính sách phù hợp nhằm phát triển phong trào TDTT cho người lao động ở khối doanh nghiệpngày càng có chất lượng hơn.Từ khóa: TDTT quần chúng, phong trào TDTT, TDTT trong doanh nghiệp, người lao động, khốixây dựng và bất động sản, thành phố Hồ Chí MinhSports activities of workers in construction and real estate enterprises in Ho Chi Minh CitySummary:The paper uses the method of analyzing documents, sociological surveys, interviews andstatistical mathematics to analyze and analyze the actual situation of physical training and sportsmovements in construction enterprises and real estate in Ho Chi Minh City. Based on the analysisof the current situation, the criteria for evaluation of the physical training and sports movement ofthe labor force all tend to be bad, reflecting the shortcomings and limitations in the field of physicaltraining and sports activities of employees. The advantages in the analysis of the situation appearvery little. The research results provide the necessary data to help sports and physical fitnessmanagers and construction along with real estate enterprises to develop appropriate policies todevelop and help the physical training and sports movement in the enterprise sector to have themore quality.Keywords: Sports, sports and physical training, enterprises, laborers, construction and realestate, Ho Chi Minh Citytrong các doanh nghiệp khối xây dựng và bấtHiện nay, việc phát triển hoạt động TDTT động sản trên địa bàn Tp.HCM ngày càng cócho đối tượng người lao động chưa được quan chất lượng hơn, chúng tôi đã tiến hành nghiêntâm đúng mức, hoạt động phong trào TDTT của cứu: “Nghiên cứu hoạt động TDTT của ngườingười lao động trong khối doanh nghiệp xây lao động trong các doanh nghiệp khối xây dựngdựng và bất động sản còn nhiều hạn chế, kém và bất động sản tại TP.Hồ Chí Minh”.PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙUhiệu quả, chưa theo kịp yêu cầu của thực tiễn vàTrong quá trình giải quyết các mục tiêunhu cầu của người lao động.Vì vậy, để có cơ sởđẩy mạnh hoạt động TDTT của người lao động nghiên cứu, bài viết sử dụng các phương phápÑAËT VAÁN ÑEÀ86*PGS.TS, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng**TS, Trường Đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minhnghiên cứu sau: Phương pháp phân tích tài liệu;Phương pháp điều tra xã hội học, Phương phápphỏng vấn và Phương pháp toán học thống kê.Đặc biệt là phương pháp điều tra xã hội họcvà phỏng vấn, công cụ đo lường của 2 phươngpháp này bao gồm các phiếu và kèm theo nộidung điều tra và phỏng vấn như sau:- Phiếu điều tra xã hội học (P1) về hoạt độngTDTT trong các doanh nghiệp xây dựng và bấtđộng sản tại Tp.HCM dành cho đại diện doanhnghiệp, bao gồm các tiêu chí như Tổ chức quảnlý xúc tiến hoạt động TDTT; Nguồn nhân lựcphục vụ cho hoạt động TDTT; Cơ sở vật chấtphục vụ hoạt động TDTT; Kinh phí hoạt độngTDTT/năm của doanh nghiệp; Tham gia và tổchức hoạt động TDTT trong năm; Số người tậpluyện TDTT thường xuyên; Gia đình thể thao;Câu lạc bộ TDTT; Hoạt động hỗ trợ người thamgia hoạt động TDTT; Nội dung và hình thứchoạt động TDTT; Số đội thể thao tham gia thiđấu hàng năm; Số công trình thể thao; Số cộngtác viên TDTT; Số hội TDTT được thành lập;Chất lượng hoạt động TDTT hàng năm củadoanh nghiệp. Phiếu này dùng cho đại diệndoanh nghiệp cung cấp dữ liệu nghiên cứu.- Phiếu đánh giá (P2) về hoạt động TDTTtrong các doanh nghiệp xây dựng và bất độngsản tại Tp.HCM. Phiều này dành cho đại diệncơ quan nhà nước, tổ chức xã hội (Phòng Vănhóa - Thông tin - Thể thao và Du lịch; Trung tâmTDTT quận/ huyện)đánh giá hoạt động phongtrào TDTT của các doanh nghiệp đang hoạtđộng tại địa bàn.- Phiếu phỏng vấn (P3) về thực trạng hoạtđộng thể thao tại các doanh nghiệp ở Tp.HCMdành cho người lao động, cán bộ tại doanhnghiệp, bao gồm các tiêu chí như: Sự quan tâmcủa lãnh đạo doanh nghiệp về hoạt động TDTT;Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia các hoạtđộng TDTT của người lao động; Nhu cầu tậpluyện TDTT của người lao động; Động cơ thamgia hoạt động TDTT của người lao động; MônTDTT thích hợp với điều kiện doanh nghiệp;Thời gian của người lao động dành cho hoạtđộng TDTT; Kinh phí dành cho hoạt độngTDTT/tháng của người lao động; Hình thức tậpluyện TDTT của người lao động; Sự hài lòngcủa người lao động về hoạt động TDTT. PhiếuSè §ÆC BIÖT / 2018này dùng để phỏng vấn người lao động tại cácdoanh nghiệp thuộc khối xây dựng và bất độngsản tại Tp.HCM.Số lượng mẫu nghiên cứu: Lượng mẫu điềutra xã hội học là đại diện 26 doanh nghiệp khốixây dựng và bất động sản (P1); Lượng mẫuđánh giá ngoài là mỗi doanh nghiệp 5 cán bộTDTT có liên quan trực tiếp đến công tác TDTTquần chúng trên địa bàn quận/huyện nơi mà códoanh nghiệp xây dựng và bất động sản hoạtđộng (P2); Lượng mẫu phỏng vấn ở khối doanhnghiệp xây dựng và bất động sảntại thành phốHồ Chí Minh là 506 người lao động (P3). Giớihạn loại hình doanh nghiệp: Loại vừa (qui mônhân sự từ 200 – 300 người)KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN1. Kết quả điều t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hoạt động thể dục thể thao Doanh nghiệp khối xây dựng Doanh nghiệp khối bất động sản Thể dục thể thao quần chúng Phong trào thể dục thể thao Thể dục thể thao trong doanh nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Biện pháp phát triển phong trào tập luyện môn Vovinam tại các trường trực thuộc Đại học Thái Nguyên
10 trang 47 0 0 -
Đánh giá thể lực sinh viên dân tộc thiểu số khoa Sư phạm trường Đại học Tây Nguyên
8 trang 38 0 0 -
Thực trạng công tác giáo dục thể chất cho sinh viên khóa 6 tại trường Cao đẳng Nghề Trà Vinh
6 trang 36 0 0 -
Thực trạng hoạt động thể dục thể thao của sinh viên trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên
7 trang 33 0 0 -
9 trang 28 0 0
-
9 trang 26 0 0
-
7 trang 25 0 0
-
8 trang 24 0 0
-
Hà Nội và Bách khoa thư (Tập 18): Phần 1
67 trang 24 0 0 -
6 trang 23 0 0