HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG - ÂM DƯƠNG VÀ Y HỌC
Số trang: 24
Loại file: pdf
Dung lượng: 229.16 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trên là âm, dưới là dương Theo cách phân chia này thì Đầu là âm và chân là Dương. Thực tế cho thấy, đầu (cụ thể là trán) sờ vào lúc nào cũng thấy mát và chân (dưới) luôn thấy ấm. Khi cơ thể bệnh (có rối loạn thăng bằng âm dương) thì đầu (phía trên) sờ vào thấy nóng (trán nóng, mắt đỏ, mặt đỏ bừng...) thay vì mát, và chân (phía dưới) thấy lạnh (ẩm, ra mồ hôi, đau ê ẩm...) thay vì nóng. Cách chữa bệnh đơn giản nhất là dùng khăn lạnh đắp vào trán...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG - ÂM DƯƠNG VÀ Y HỌC HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG Phần 3 ÂM DƯƠNG VÀ Y HỌC 1. ÂM DƯƠNG VÀ CƠ THỂ a) Trên là âm, dưới là dương Theo cách phân chia này thì Đầu là âm và chân là Dương. Thực tế chothấy, đầu (cụ thể là trán) sờ vào lúc nào cũng thấy mát và chân (dưới) luônthấy ấm. Khi cơ thể bệnh (có rối loạn thăng bằng âm dương) thì đầu (phíatrên) sờ vào thấy nóng (trán nóng, mắt đỏ, mặt đỏ bừng...) thay vì mát, vàchân (phía dưới) thấy lạnh (ẩm, ra mồ hôi, đau ê ẩm...) thay vì nóng. Cáchchữa bệnh đơn giản nhất là dùng khăn lạnh đắp vào trán (thêm âm vào đểđẩy dương ra) hoặc ngâm chân vào nước nóng (thêm dương vào để đẩy âmra). Cách điều trị trên chủ yếu nhằm thực hiện lại thế quân bình (điều hòa âmdương) đã bị xáo trộn vì bệnh gây ra, vì thế, đã có một nhận xét hết sức lýthú : Hãy giữ cho đầu bạn mới mát (âm) và chân bạn luôn ấm (dương) thìbạn sẽ không cần đến thầy thuốc. Theo các nhà nghiên cứu : Ở tư thế nằm, đầu thấp, chân cao sẽ dễ nhớvà tiếp thu nhanh hơn, họ cho rằng vì máu dồn về não giúp não làm việc tốthơn. Có thể hiểu như sau : Máu (âm) dồn về đầu (âm) tức tăng thêm âm,giúp cho dễ nhớ hơn. Tuy nhiên các nhà nghiên c ứu cũng thấy rằng ở tư thếnày rất dễ buồn ngủ, vì âm mang tính tĩnh. Xét về 2 quẻ Thủy hỏa ký tế và Thủy hỏa vị tế ta thấy : Người khỏe mạnh, trên mát (âm), dưới ấm (dương), tức Thủy giaoxuống dưới, Hỏa giao lên trên, gọi là Thủy hỏa ký tế. Ngược lại, khi bị bệnh, trên nóng (dương) dưới lạnh (âm) là Thủy hỏakhông tương giao với nhau gọi là Thủy hỏa vị tế. Trên là quẻ Khảm Trên là quẻ Ly Thủy, âm Hỏa, dương__________________________________________________________ Dưới là quẻ Ly Dưới là quẻ Khảm Hỏa, dương Thủy, âm THỦY HỎA KÝ TẾ THỦY HỎA VỊ TẾ b) Bên trái là Dương, Bên phải là Âm Vấn đề quy định bên phải, bên trái thuộc Âm hay Dương, chưa có tàiliệu nào nghiên cứu 1 cách sâu xa và giải thích thỏa đáng. Tuy nhiên, dựavào 1 số công trình nghiên cứu và quan sát tự nhiên, ta thấy : - Khi khởi động 1 cách tự nhiên, hầu như bao giờ chân trái cũng khởiđộng trước. Theo các nhà nghiên cứu, khi chuyển động trái đất tạo nên 1dòng điện gọi là địa từ lực lôi cuốn mọi vật - Địa từ lực này mang đặc tínhâm. Theo nguyên tắc vật lý, 2 vật cùng tên đẩy nhau, khác tên hút nhau. Lựccủa trái đất là âm, do đó sẽ hút lực dương, vì thế có thể coi như chân tráimang đặc tính dương. - Theo giáo sư Hirasawa, chuyên viên nghiên c ứu sinh lý học thể dụcTrường đại học bách khoa Tokyo, sau 35 năm chuyên nghiên cứu về bànchân đã nhận xét rằng : từ 6-50 tuổi, diện tích tiếp xúc mặt đất của chân tráiphái nam và nữ đều lớn hơn so với chân phải và diện tích tiếp xúc với mặtđất khi đứng của bàn chân trái lớn hơn. Thời gian chạm đất khi đi phía bêntrái cũng nhiều hơn. Cảm giác ổn định khi đứng 1 chân bằng chân trái cũngtốt hơn. Vết chân người cổ đại cách đây 3000 năm cũng cho thấy vết chântrái in sâu hơn xuống đất hơn là chân phải. Các vận động viên, diễn viên...cũng đều dùng chân trái làm trục chống đỡ cơ thể, còn chân phải dùng đểbiểu diễn các động tác. - Các vận động viên điền kinh, đua xe, chạy... bao giờ cũng phải rẽ vềbên trái. - Hình ảnh người chèo đò cho thấy, bao giờ mái chèo cũng nằm bêntrái. - Bác sĩ Nogier (tác giả môn châm trị liệu loa tai), khi nghiên cứu về 2bình tai cũng đã nhận xét : Với các nhà châm cứu, Nhâm mạch (quản lý cáckinh Âm) nằm trên bình tai Phải, của người thuận phải và Đốc mạch (thốngxuất các kinh Dương), nằm trên bình tai Trái (Pour les acupuntures leRenMo se trouve sur le tragus droigt du droigtier, le Tu Mo sur le tragusgauche). - Viện vật lý và sinh hóa ở Leningrat (Liên Xô) khi tiến hành thínghiệm về độ nhạy của tai người đã nhận thấy rằng : tai trái nhạy cảm hơntai phải. Qua các nhận xét trên, tạm thời nêu lên nhận định là bên trái thuộcDương và bên phải thuộc Âm. Điều này rất có giá trị trong việc điều trị bằngchâm cứu khi phải chọn huyệt để châm. c) Trong (bụng, ngực) là Âm, Ngoài (lưng) là Dương Thiên Ngũ Tạng Sinh Thành Luận (TVấn 10) ghi : Phù ngôn chiÂm Dương, Nội vi âm, ngoại vi Dương, Phúc vi âm, Bối vi Dương (Nói vềÂm Dương, trong thuộc âm, ngoài thuộc dương, bụng thuộc âm, lưng thuộcdương). + Ngay từ trong bào thai, sự sắp xếp theo thứ tự trên cũng khá rõ :Bào thai nam, dương khí tụ ở lưng nên thường quay lưng ra, do đó, bụngngười mẹ thường có dạng tròn và cứng. Trái lại, bào thai nữ, âm khí tụ ởngực nên thường quay mặt ra ngoài, do đó bụng người mẹ thường có dạnghình bầu dục (gáo nước) và mềm. + Hình ảnh người chết đuối trên sông cho thấy, xác nam bao giờ cũngnằm sấp vì dương khí tụ ở lưng, còn xác nữ bao giờ cũng nằm ngửa vì âmkhí tụ ở ngực. d) Âm Dương và Tạng Phủ + Thiên Âm Dương Ứng Tượng Đại Luận ghi : Lục phủ giai vidương, Ngũ tạng giai vi âm (Lục phủ thuộc dương, Ngũ tạng thuộc âm).Như thế Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận thuộc âm, còn Tiểu Trường, Đởm, Vị, ĐạiTrường, Bàng quang, Tam Tiêu thuộc dương. Tâm Bào, được coi như 1 tạngmới, do đó thuộc âm. + Giáo sư Ohsawa (tác giả phương pháp dưỡng sinh, người Nhật),trong sách Phương Pháp Dưỡng sinh, lại có 1 số nhận xét hơi khác trongviệc phân chia Tạng phủ và Âm Dương. Theo đó, Tâm, Can, Thận thuộcdương (thay vì thuộc âm) còn Phế, Vị thuộc âm. Ohsawa cho rằng Tim, Ganvà Thận có hình dáng đặc và nặng nên thuộc dương, còn Phổi và Dạ dầyrỗng, nhẹ nên thuộc âm. Có gì mâu thuẫn giữa 2 quan điểm phân chia Âm Dương giữa sáchNội Kinh và Ohsawa không Sách Nội Kinh là sách kinh điển, tích chứakinh nghiệm bao đời của người xưa, Gs. Ohsawa là nhà nghiên cứu có tiếngtrên thế giới, như vậy cả 2 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG - ÂM DƯƠNG VÀ Y HỌC HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG Phần 3 ÂM DƯƠNG VÀ Y HỌC 1. ÂM DƯƠNG VÀ CƠ THỂ a) Trên là âm, dưới là dương Theo cách phân chia này thì Đầu là âm và chân là Dương. Thực tế chothấy, đầu (cụ thể là trán) sờ vào lúc nào cũng thấy mát và chân (dưới) luônthấy ấm. Khi cơ thể bệnh (có rối loạn thăng bằng âm dương) thì đầu (phíatrên) sờ vào thấy nóng (trán nóng, mắt đỏ, mặt đỏ bừng...) thay vì mát, vàchân (phía dưới) thấy lạnh (ẩm, ra mồ hôi, đau ê ẩm...) thay vì nóng. Cáchchữa bệnh đơn giản nhất là dùng khăn lạnh đắp vào trán (thêm âm vào đểđẩy dương ra) hoặc ngâm chân vào nước nóng (thêm dương vào để đẩy âmra). Cách điều trị trên chủ yếu nhằm thực hiện lại thế quân bình (điều hòa âmdương) đã bị xáo trộn vì bệnh gây ra, vì thế, đã có một nhận xét hết sức lýthú : Hãy giữ cho đầu bạn mới mát (âm) và chân bạn luôn ấm (dương) thìbạn sẽ không cần đến thầy thuốc. Theo các nhà nghiên cứu : Ở tư thế nằm, đầu thấp, chân cao sẽ dễ nhớvà tiếp thu nhanh hơn, họ cho rằng vì máu dồn về não giúp não làm việc tốthơn. Có thể hiểu như sau : Máu (âm) dồn về đầu (âm) tức tăng thêm âm,giúp cho dễ nhớ hơn. Tuy nhiên các nhà nghiên c ứu cũng thấy rằng ở tư thếnày rất dễ buồn ngủ, vì âm mang tính tĩnh. Xét về 2 quẻ Thủy hỏa ký tế và Thủy hỏa vị tế ta thấy : Người khỏe mạnh, trên mát (âm), dưới ấm (dương), tức Thủy giaoxuống dưới, Hỏa giao lên trên, gọi là Thủy hỏa ký tế. Ngược lại, khi bị bệnh, trên nóng (dương) dưới lạnh (âm) là Thủy hỏakhông tương giao với nhau gọi là Thủy hỏa vị tế. Trên là quẻ Khảm Trên là quẻ Ly Thủy, âm Hỏa, dương__________________________________________________________ Dưới là quẻ Ly Dưới là quẻ Khảm Hỏa, dương Thủy, âm THỦY HỎA KÝ TẾ THỦY HỎA VỊ TẾ b) Bên trái là Dương, Bên phải là Âm Vấn đề quy định bên phải, bên trái thuộc Âm hay Dương, chưa có tàiliệu nào nghiên cứu 1 cách sâu xa và giải thích thỏa đáng. Tuy nhiên, dựavào 1 số công trình nghiên cứu và quan sát tự nhiên, ta thấy : - Khi khởi động 1 cách tự nhiên, hầu như bao giờ chân trái cũng khởiđộng trước. Theo các nhà nghiên cứu, khi chuyển động trái đất tạo nên 1dòng điện gọi là địa từ lực lôi cuốn mọi vật - Địa từ lực này mang đặc tínhâm. Theo nguyên tắc vật lý, 2 vật cùng tên đẩy nhau, khác tên hút nhau. Lựccủa trái đất là âm, do đó sẽ hút lực dương, vì thế có thể coi như chân tráimang đặc tính dương. - Theo giáo sư Hirasawa, chuyên viên nghiên c ứu sinh lý học thể dụcTrường đại học bách khoa Tokyo, sau 35 năm chuyên nghiên cứu về bànchân đã nhận xét rằng : từ 6-50 tuổi, diện tích tiếp xúc mặt đất của chân tráiphái nam và nữ đều lớn hơn so với chân phải và diện tích tiếp xúc với mặtđất khi đứng của bàn chân trái lớn hơn. Thời gian chạm đất khi đi phía bêntrái cũng nhiều hơn. Cảm giác ổn định khi đứng 1 chân bằng chân trái cũngtốt hơn. Vết chân người cổ đại cách đây 3000 năm cũng cho thấy vết chântrái in sâu hơn xuống đất hơn là chân phải. Các vận động viên, diễn viên...cũng đều dùng chân trái làm trục chống đỡ cơ thể, còn chân phải dùng đểbiểu diễn các động tác. - Các vận động viên điền kinh, đua xe, chạy... bao giờ cũng phải rẽ vềbên trái. - Hình ảnh người chèo đò cho thấy, bao giờ mái chèo cũng nằm bêntrái. - Bác sĩ Nogier (tác giả môn châm trị liệu loa tai), khi nghiên cứu về 2bình tai cũng đã nhận xét : Với các nhà châm cứu, Nhâm mạch (quản lý cáckinh Âm) nằm trên bình tai Phải, của người thuận phải và Đốc mạch (thốngxuất các kinh Dương), nằm trên bình tai Trái (Pour les acupuntures leRenMo se trouve sur le tragus droigt du droigtier, le Tu Mo sur le tragusgauche). - Viện vật lý và sinh hóa ở Leningrat (Liên Xô) khi tiến hành thínghiệm về độ nhạy của tai người đã nhận thấy rằng : tai trái nhạy cảm hơntai phải. Qua các nhận xét trên, tạm thời nêu lên nhận định là bên trái thuộcDương và bên phải thuộc Âm. Điều này rất có giá trị trong việc điều trị bằngchâm cứu khi phải chọn huyệt để châm. c) Trong (bụng, ngực) là Âm, Ngoài (lưng) là Dương Thiên Ngũ Tạng Sinh Thành Luận (TVấn 10) ghi : Phù ngôn chiÂm Dương, Nội vi âm, ngoại vi Dương, Phúc vi âm, Bối vi Dương (Nói vềÂm Dương, trong thuộc âm, ngoài thuộc dương, bụng thuộc âm, lưng thuộcdương). + Ngay từ trong bào thai, sự sắp xếp theo thứ tự trên cũng khá rõ :Bào thai nam, dương khí tụ ở lưng nên thường quay lưng ra, do đó, bụngngười mẹ thường có dạng tròn và cứng. Trái lại, bào thai nữ, âm khí tụ ởngực nên thường quay mặt ra ngoài, do đó bụng người mẹ thường có dạnghình bầu dục (gáo nước) và mềm. + Hình ảnh người chết đuối trên sông cho thấy, xác nam bao giờ cũngnằm sấp vì dương khí tụ ở lưng, còn xác nữ bao giờ cũng nằm ngửa vì âmkhí tụ ở ngực. d) Âm Dương và Tạng Phủ + Thiên Âm Dương Ứng Tượng Đại Luận ghi : Lục phủ giai vidương, Ngũ tạng giai vi âm (Lục phủ thuộc dương, Ngũ tạng thuộc âm).Như thế Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận thuộc âm, còn Tiểu Trường, Đởm, Vị, ĐạiTrường, Bàng quang, Tam Tiêu thuộc dương. Tâm Bào, được coi như 1 tạngmới, do đó thuộc âm. + Giáo sư Ohsawa (tác giả phương pháp dưỡng sinh, người Nhật),trong sách Phương Pháp Dưỡng sinh, lại có 1 số nhận xét hơi khác trongviệc phân chia Tạng phủ và Âm Dương. Theo đó, Tâm, Can, Thận thuộcdương (thay vì thuộc âm) còn Phế, Vị thuộc âm. Ohsawa cho rằng Tim, Ganvà Thận có hình dáng đặc và nặng nên thuộc dương, còn Phổi và Dạ dầyrỗng, nhẹ nên thuộc âm. Có gì mâu thuẫn giữa 2 quan điểm phân chia Âm Dương giữa sáchNội Kinh và Ohsawa không Sách Nội Kinh là sách kinh điển, tích chứakinh nghiệm bao đời của người xưa, Gs. Ohsawa là nhà nghiên cứu có tiếngtrên thế giới, như vậy cả 2 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
học thuyết âm dương y học cổ truyền lý thuyết y học cổ truyền tài liệu y học cổ truyền chữa bệnh bằng phương pháp cổ truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
Tiểu luận Triết học: Học thuyết Âm Dương và Văn hóa Trọng Âm của người Việt
26 trang 238 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 174 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0