HỌC THUYẾT KINH LẠC
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 183.46 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kinh là đường thẳng đi thông mọi chỗ. Lạc là những nhánh phân ra từ kinh. Kinh lạc làm thành 1 mạng lưới nối tiếp, chằng chịt, phân bổ khắp toàn thân. Kinh lạc liên kết các tạng phủ, các tổ chức lại với nhau thành 1 chỉnh thể thống nhất. Đầu năm 1986, bác sĩ Jean Claude Darras và các nhà y học tại viện Neker, đã chụp được các đường Kinh Lạc bằng 1 máy ảnh điện tử đặc biệt. Các nhà khoa học tiêm vào 1 số huyệt 1 dung dịch chứa Tecnetic (1 chất hóa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỌC THUYẾT KINH LẠC HỌC THUYẾT KINH LẠC Phần 1 A.- ĐẠI CƯƠNG Kinh là đường thẳng đi thông mọi chỗ. Lạc là những nhánh phân ra từ kinh. Kinh lạc làm thành 1 mạng lưới nối tiếp, chằng chịt, phân bổ khắptoàn thân. Kinh lạc liên kết các tạng phủ, các tổ chức lại với nhau thành 1chỉnh thể thống nhất. Đầu năm 1986, bác sĩ Jean Claude Darras và các nhà y học tại việnNeker, đã chụp được các đường Kinh Lạc bằng 1 máy ảnh điện tử đặc biệt.Các nhà khoa học tiêm vào 1 số huyệt 1 dung dịch chứa Tecnetic (1 chất hóahọc có tính phóng xạ). Máy ảnh bắt được những tia Gamma phát ra từ chấtnày. Qua đó người ta thấy : Sau khi tiêm vào các huyệt, dung dịch chứaTecnetic nói trên, đã lan tỏa theo các Kinh phần nào trùng hợp với nhữngKinh đã miêu tả trong các sách châm cứu. Ngược lại nếu tiêm vào 1 điểmkhác trên cơ thể thì dung dịch chỉ tụ lại 1 chỗ, không hề lan tỏa. Đáng chú ý nhất là các nhà y học đã xác định được rằng các kinhchâm cứu được chụp ảnh, hoàn toàn không tương ứng với các đường đi củamạch máu, đường gân hoặc đường dây thần kinh. Đó là các kinh chức năngchạy theo những đường mà cho đến nay khoa học chưa hề biết đến. C.- TÁC DỤNG CỦA HỆ THỐNG KINH LẠC - Về sinh lý : Kinh lạc là đường tuần hành khí huyết đi nuôi dưỡngtoàn thân, duy trì mọi hoạt động sinh lý của cơ thể, chống ngoại tà, bảo vệcơ thể. Nếu chức năng vận hành khí huyết của Kinh lạc bị trở ngại, khí huyếtkhông thông lập tức sẽ xuất hiện dấu hiệu bệnh lý. - Về bệnh lý : Kinh lạc là nơi bệnh tà xâm nhập vào cơ thể và truyềnbệnh từ nông vào sâu (khi bệnh nặng lên) hoặc từ sâu ra nông (khi bệnh nhẹđi). Vì thế, khi tạng phủ có bệnh, bệnh sẽ thông qua Kinh lạc mà phản ảnh rangoài cơ thể như : Bệnh Phế, ấn thấy đau huyệt Trung phủ, Phế du. Bệnh ởCan, ấn đau huyệt Kỳ môn, Can du... - Về chẩn đoán : Mỗi đường kinh có liên hệ và biểu thị cho 1 Tạngphủ nhất định, do đó, có thể dựa vào cách thăm khám các đường kinh, dựavào điện trở của huyệt Nguyên, hoặc độ cảm giác của huyệt Tĩnh... Mà xácđịnh được Kinh lạc, Tạng phủ bệnh. Thí dụ : Người bệnh đau vùng sau gáy. Áp dụng nguyên tắc Kinh lạc sở qua, chủ trị sở cập ta thấy, vùnggáy có kinh Đởm và kinh Bàng quang chạy qua, như thế, có thể là Đởm kinhhoặc Bàng quang kinh bị trở ngại, cũng có thể là cả 2 kinh trên cùng bị bệnh.Như vậy việc điều trị mới có hiệu quả và chính xác được. - Về chữa bệnh : Học thuyết kinh lạc được ứng dụng nhiều nhất trongchâm cứu và dược. Học thuyết Kinh lạc chỉ đạo việc quy tác dụng của thuốctương ứng với Tạng phủ hoặc đường kinh nào đó, gọi là sự quy kinh củathuốc. Thí dụ : Bạc Hà, vị cay, vào phế nên có tác dụng chữa ho, cảm... Long nhãn, vị ngọt, vào Tỳ có tác dụng bồi bổ cơ thể... Thí dụ 2 : Đau vùng cạnh đầu, lấy huyệt ở kinh Thiếu dương. Đauvùng sau gáy, lấy huyệt ở kinh Thái dương... Nắm được Kinh hoặc Tạng phủ bệnh... Tác động đúng vào huyệt cóliên quan với bệnh của những kinh, tạng phủ đó thì hiệu quả trị bệnh sẽ caovà chính xác hơn. Để kết thúc về hệ thống kinh mạch, chúng tôi xin mượn lời của thiênKinh Mạch : Kinh mạch là những con đường, dựa vào đó để quyết đượcviệc sống chết, là nơi sắp xếp trăm bệnh, là nơi điều hoà hư thực mà thầythuốc không thể không thông (LKhu 10, 7). Sách Y Môn Pháp Luật cũng nhấn mạnh : Phàm chữa bệnh màkhông rõ tạng phủ, kinh lạc thì hễ đụng đến việc là bị sai lầm. BẢNG TÓM TẮT HỆ THỐNG KINH LẠC MẠCH 12 Kinh Chính đi dọc ở giữa Kinh cơ. Mạch 12 Kinh Biệt tách từ Kinh H Chính. 8 Kỳ Kinh Bát Mạch. Phần Ệ Kinh 15 Lạc Mạch lớn, đi ngang,K Lạc đi chéo. Lạc Lạc Mạch.I Mạch Lạc Mạch nhỏ.N Lạc Mạch nổi ở nông.H Đi Tạnng Phủ có liên hệ vớiL Phần Kinh Mạch.. vào trong : Đi ra 12 Kinh Cân : có liên hệ với PhụẠ ngoài kinh Chính. 12 Khu Bì Bộ : có liên hệ vớiC Thuộc kinh Chính. HỆ THỐNG 12 KINH BIỆT a- Đại Cương + Kinh Biệt là 1 bộ phận đi riêng biệt của 12 Kinh Mạch, nhưng nólại khác với Lạc mạch, vì thế, nó là ?đường đi riêng rẽ của kinh chính? gọitắt là ?Kinh Biệt? (Trung Y Học Khái Luận). + Kinh Biệt còn gọi là kinh Nhánh, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỌC THUYẾT KINH LẠC HỌC THUYẾT KINH LẠC Phần 1 A.- ĐẠI CƯƠNG Kinh là đường thẳng đi thông mọi chỗ. Lạc là những nhánh phân ra từ kinh. Kinh lạc làm thành 1 mạng lưới nối tiếp, chằng chịt, phân bổ khắptoàn thân. Kinh lạc liên kết các tạng phủ, các tổ chức lại với nhau thành 1chỉnh thể thống nhất. Đầu năm 1986, bác sĩ Jean Claude Darras và các nhà y học tại việnNeker, đã chụp được các đường Kinh Lạc bằng 1 máy ảnh điện tử đặc biệt.Các nhà khoa học tiêm vào 1 số huyệt 1 dung dịch chứa Tecnetic (1 chất hóahọc có tính phóng xạ). Máy ảnh bắt được những tia Gamma phát ra từ chấtnày. Qua đó người ta thấy : Sau khi tiêm vào các huyệt, dung dịch chứaTecnetic nói trên, đã lan tỏa theo các Kinh phần nào trùng hợp với nhữngKinh đã miêu tả trong các sách châm cứu. Ngược lại nếu tiêm vào 1 điểmkhác trên cơ thể thì dung dịch chỉ tụ lại 1 chỗ, không hề lan tỏa. Đáng chú ý nhất là các nhà y học đã xác định được rằng các kinhchâm cứu được chụp ảnh, hoàn toàn không tương ứng với các đường đi củamạch máu, đường gân hoặc đường dây thần kinh. Đó là các kinh chức năngchạy theo những đường mà cho đến nay khoa học chưa hề biết đến. C.- TÁC DỤNG CỦA HỆ THỐNG KINH LẠC - Về sinh lý : Kinh lạc là đường tuần hành khí huyết đi nuôi dưỡngtoàn thân, duy trì mọi hoạt động sinh lý của cơ thể, chống ngoại tà, bảo vệcơ thể. Nếu chức năng vận hành khí huyết của Kinh lạc bị trở ngại, khí huyếtkhông thông lập tức sẽ xuất hiện dấu hiệu bệnh lý. - Về bệnh lý : Kinh lạc là nơi bệnh tà xâm nhập vào cơ thể và truyềnbệnh từ nông vào sâu (khi bệnh nặng lên) hoặc từ sâu ra nông (khi bệnh nhẹđi). Vì thế, khi tạng phủ có bệnh, bệnh sẽ thông qua Kinh lạc mà phản ảnh rangoài cơ thể như : Bệnh Phế, ấn thấy đau huyệt Trung phủ, Phế du. Bệnh ởCan, ấn đau huyệt Kỳ môn, Can du... - Về chẩn đoán : Mỗi đường kinh có liên hệ và biểu thị cho 1 Tạngphủ nhất định, do đó, có thể dựa vào cách thăm khám các đường kinh, dựavào điện trở của huyệt Nguyên, hoặc độ cảm giác của huyệt Tĩnh... Mà xácđịnh được Kinh lạc, Tạng phủ bệnh. Thí dụ : Người bệnh đau vùng sau gáy. Áp dụng nguyên tắc Kinh lạc sở qua, chủ trị sở cập ta thấy, vùnggáy có kinh Đởm và kinh Bàng quang chạy qua, như thế, có thể là Đởm kinhhoặc Bàng quang kinh bị trở ngại, cũng có thể là cả 2 kinh trên cùng bị bệnh.Như vậy việc điều trị mới có hiệu quả và chính xác được. - Về chữa bệnh : Học thuyết kinh lạc được ứng dụng nhiều nhất trongchâm cứu và dược. Học thuyết Kinh lạc chỉ đạo việc quy tác dụng của thuốctương ứng với Tạng phủ hoặc đường kinh nào đó, gọi là sự quy kinh củathuốc. Thí dụ : Bạc Hà, vị cay, vào phế nên có tác dụng chữa ho, cảm... Long nhãn, vị ngọt, vào Tỳ có tác dụng bồi bổ cơ thể... Thí dụ 2 : Đau vùng cạnh đầu, lấy huyệt ở kinh Thiếu dương. Đauvùng sau gáy, lấy huyệt ở kinh Thái dương... Nắm được Kinh hoặc Tạng phủ bệnh... Tác động đúng vào huyệt cóliên quan với bệnh của những kinh, tạng phủ đó thì hiệu quả trị bệnh sẽ caovà chính xác hơn. Để kết thúc về hệ thống kinh mạch, chúng tôi xin mượn lời của thiênKinh Mạch : Kinh mạch là những con đường, dựa vào đó để quyết đượcviệc sống chết, là nơi sắp xếp trăm bệnh, là nơi điều hoà hư thực mà thầythuốc không thể không thông (LKhu 10, 7). Sách Y Môn Pháp Luật cũng nhấn mạnh : Phàm chữa bệnh màkhông rõ tạng phủ, kinh lạc thì hễ đụng đến việc là bị sai lầm. BẢNG TÓM TẮT HỆ THỐNG KINH LẠC MẠCH 12 Kinh Chính đi dọc ở giữa Kinh cơ. Mạch 12 Kinh Biệt tách từ Kinh H Chính. 8 Kỳ Kinh Bát Mạch. Phần Ệ Kinh 15 Lạc Mạch lớn, đi ngang,K Lạc đi chéo. Lạc Lạc Mạch.I Mạch Lạc Mạch nhỏ.N Lạc Mạch nổi ở nông.H Đi Tạnng Phủ có liên hệ vớiL Phần Kinh Mạch.. vào trong : Đi ra 12 Kinh Cân : có liên hệ với PhụẠ ngoài kinh Chính. 12 Khu Bì Bộ : có liên hệ vớiC Thuộc kinh Chính. HỆ THỐNG 12 KINH BIỆT a- Đại Cương + Kinh Biệt là 1 bộ phận đi riêng biệt của 12 Kinh Mạch, nhưng nólại khác với Lạc mạch, vì thế, nó là ?đường đi riêng rẽ của kinh chính? gọitắt là ?Kinh Biệt? (Trung Y Học Khái Luận). + Kinh Biệt còn gọi là kinh Nhánh, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
học thuyết kinh lạc y học cổ truyền lý thuyết y học cổ truyền tài liệu y học cổ truyền chữa bệnh bằng phương pháp cổ truyềnTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0