HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH - HỎA KHÍ
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 144.80 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phương nam, mùa hè, buổi trưa là biểu hiện của Thái dương (theo đồ Thái cực). Tính chất rõ rệt nhất của Thái dương là Nhiệt khí. Ở người được gọi là Hỏa khí. - Theo A. Reinberg, trong "La Nouvelle Presse Médicale" tập 2, số 5, ngày 3-2-1973 thì các cực số liên hệ đến những trường hợp tử vong vì Tim và huyết mạch đều ở trong khoảng tháng tư, năm, sáu (thời điểm của mùa hè) tương ứng của Thái dương, hỏa khí, do đó, mùa hè và Hỏa khí có liên hệ với nhau. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH - HỎA KHÍ HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH HỎA KHÍ A.- ĐẠI CƯƠNG - Phương nam, mùa hè, buổi trưa là biểu hiện của Thái dương (theo đồThái cực). Tính chất rõ rệt nhất của Thái dương là Nhiệt khí. Ở người đượcgọi là Hỏa khí. - Theo A. Reinberg, trong La Nouvelle Presse Médicale tập 2, số 5,ngày 3-2-1973 thì các cực số liên hệ đến những trường hợp tử vong vì Timvà huyết mạch đều ở trong khoảng tháng tư, năm, sáu (thời điểm của mùahè) tương ứng của Thái dương, hỏa khí, do đó, mùa hè và Hỏa khí có liên hệvới nhau. - Tạp chí Y học Liên Xô Kochmicheskaia Biologia I Meditsima số1, năm 1972 ghi : Trong ngày đêm, trên máy ghi biểu đồ tiếng Tim, tínhđộng lực của mạch và phương diện chu kỳ biên độ đạt mức tối đa giữakhoảng 11-13g (giờ Ngọ, giữa trưa, cao điểm của Thái dương, đồng thời làgiờ vượng của Tâm kinh), do đó, buổi trưa và Hỏa khí có liên hệ với nhau. B.- NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA HỎA KHÍ a) Về cơ thể 1. Lưỡi và vị giác - Thiên ?Âm Dương Ứng Tượng Đại Luận? (TVấn 5) ghi : Tâm khaikhiếu ở lưỡi. - Lưỡi thường thường có sắc đỏ, biểu hiện Hỏa khí 1 cách rõ rệt. - Lưỡi lở, dộp, nứt nẻ, viêm (sưng)... là dấu hiệu Hỏa của Tâm vượng. - Tùy theo màu sắc của lưỡi, có thể suy ra tình trạng vượng suy ngũhành của Tâm. - Lưỡi hồng nhạt là dấu hiệu Hỏa của Tâm suy. - Lưỡi xanh tối là dấu hiệu Mộc của Tâm suy. - Lưỡi vàng tối là dấu hiệu Thổ của Tâm suy. - Lưỡi đen bẩn là dấu hiệu Thủy của Tâm suy. - Miệng có vị đắng (lưỡi đắng) là dấu hiệu Hỏa của Tâm vượng. - Miệng có vị chua là dấu hiệu Mộc của Tâm vượng. 2. Mồ hôi - Thiên ?Tuyên Minh Ngũ Khí? (TVấn 23) ghi : Mồ hôi là dịch củaTâm. - Khi trời nóng, lúc bị sốt, thường thấy có hiện tượng xuất mồ hôi, dođó, Hỏa khí và mồ hôi có liên hệ với nhau. Mồ hôi là Thủy dịch dùng để chếngự Hỏa khí. - Sốt mà có mồ hôi là dùng hiệu tốt : Thủy khí còn vững mạnh đểchống lại với nhiệt tà. - Sốt mà không có mồ hôi là dấu hiệu nhiệt tà mạnh hơn chính khí. - Khi bị cảm, sốt nóng, không ra được mồ hôi, người ta dùng nồi xôngcho đổ mồ hôi để ức chế nhiệt tà, người ta sẽ bớt sốt. - Không nóng sốt mà xuất mồ hôi (Mồ hôi lạnh hay gặp ở nhữngngười thần kinh suy nhược) là dấu hiệu Thủy của Tâm suy. - Tự ra mồ hôi (tự hãn) hoặc ra mồ hôi ban đêm (mồ hôi trộm, đạohãn) là dấu hiệu Thủy của Tâm suy. 3. Chủ thần minh - Thiên ?Tuyên Minh Ngũ Khí? (TVấn 23) ghi : Tâm tàng thần. - Thiên ? Thiên Niên? (LKhu 54) ghi : Còn Thần thì sống, mất thầnthì chết, tuần hoàn còn thì sống, tuần hoàn ngưng thì chết, do đó Tâm vàthần có liên hệ với nhau. - Với người bệnh : người có thần, biểu hiện bằng nét mặt tươi sáng,ánh mắt nhanh nhẹn, nói cười đứng đắn, ý tưởng phân minh thì bệnh cóchiều hướng tốt, dễ điều trị. Ngược lại, gọi là hiện tượng mất (thất) thần, dấuhiệu của bệnh trầm trọng, nguy hiểm. - Tinh thần căng thẳng, thần trí bị xúc động sinh ra hoạt náo, nóngnẩy, hằn học, lăn lộn, mất ngủ, nằm ngồi không yên, kích động, phá pháchmọi người chung quanh (điên cuồng). - Tâm trí suy nhược, Thần không có chỗ dựa, người bệnh sinh ra ngớngẩn, hay quên, lo lắng, hồi hộp, sợ hãi thất thường. - Vẫn bác sĩ tại Massachusetts, sau khi nghiên cứu 1.000 người chothấy; sự căng thẳng tinh thần có thể gây đau tim. Khi thí nghiệm, nhữngngười này được gặp những tình trạng nhân tạo tương tự các trường hợp gâysự căng thẳng tinh thần trong đời sống hằng ngày của họ. Điều đáng chú ý lànhững người này trông có vẻ khỏe mạnh và điềm Tỉnh trong suốt thời giantrắc nghiệm. Nhưng sau đó sự căng thẳng tinh thần đã gây ra 1 số tai nạntrong tim và huyết quản của họ. Một số người tim bắt đầu bơm mạnh hơn vàvới một số người khác thì tim lại bơm máu ít hơn. Ở một số người, huyếtquản nở ra, số khác lại co vào làm tăng huyết áp. Trường hợp nặng hơn, áphuyết lên cao và Tim bơm thêm máu vào nhưng huyết quản lại co lại và trởthành nhỏ hẹp hơn giới hạn sự lưu thông của máu làm tim phải làm việc rấtmệt để đẩy máu vào động mạch. 4. Phát nhiệt -Thiên ?Âm Dương Ứng Tượng Đại Luận? (TVấn 5) ghi : PhươngNam sinh nhiệt. - Viêm nhiệt là dấu hiệu Hỏa vượng. - Tùy theo vùng và vị trí phát nhiệt, có thể suy ra dấu hiệu Hỏa vượng. + Phát nhiệt ở vùng Tâm là dấu hiệu Hỏa của Tâm vượng. - Sờ đầu mặt, trán, ngực thấy nóng là dấu hiệu Hỏa ở Biểu của Tâmvượng. - Nóng trong đầu, cảm thấy nóng trong ngực... như dấu hiệu Hỏa ở lýcủa Tâm vượng. + Phát nhiệt ở vùng Thận (lưng nóng, lòng bàn chân nóng...) là dấuhiệu Hỏa của Thận vượng. + Phát nhiệt ở vùng Can (Mắt sưng đỏ, đau...) là dấu hiệu Hỏa củaCan vượng. + Phát nhiệt ở vùng Tỳ (Miệng lở, môi nứt...) là dấu hiệu Hỏ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH - HỎA KHÍ HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH HỎA KHÍ A.- ĐẠI CƯƠNG - Phương nam, mùa hè, buổi trưa là biểu hiện của Thái dương (theo đồThái cực). Tính chất rõ rệt nhất của Thái dương là Nhiệt khí. Ở người đượcgọi là Hỏa khí. - Theo A. Reinberg, trong La Nouvelle Presse Médicale tập 2, số 5,ngày 3-2-1973 thì các cực số liên hệ đến những trường hợp tử vong vì Timvà huyết mạch đều ở trong khoảng tháng tư, năm, sáu (thời điểm của mùahè) tương ứng của Thái dương, hỏa khí, do đó, mùa hè và Hỏa khí có liên hệvới nhau. - Tạp chí Y học Liên Xô Kochmicheskaia Biologia I Meditsima số1, năm 1972 ghi : Trong ngày đêm, trên máy ghi biểu đồ tiếng Tim, tínhđộng lực của mạch và phương diện chu kỳ biên độ đạt mức tối đa giữakhoảng 11-13g (giờ Ngọ, giữa trưa, cao điểm của Thái dương, đồng thời làgiờ vượng của Tâm kinh), do đó, buổi trưa và Hỏa khí có liên hệ với nhau. B.- NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA HỎA KHÍ a) Về cơ thể 1. Lưỡi và vị giác - Thiên ?Âm Dương Ứng Tượng Đại Luận? (TVấn 5) ghi : Tâm khaikhiếu ở lưỡi. - Lưỡi thường thường có sắc đỏ, biểu hiện Hỏa khí 1 cách rõ rệt. - Lưỡi lở, dộp, nứt nẻ, viêm (sưng)... là dấu hiệu Hỏa của Tâm vượng. - Tùy theo màu sắc của lưỡi, có thể suy ra tình trạng vượng suy ngũhành của Tâm. - Lưỡi hồng nhạt là dấu hiệu Hỏa của Tâm suy. - Lưỡi xanh tối là dấu hiệu Mộc của Tâm suy. - Lưỡi vàng tối là dấu hiệu Thổ của Tâm suy. - Lưỡi đen bẩn là dấu hiệu Thủy của Tâm suy. - Miệng có vị đắng (lưỡi đắng) là dấu hiệu Hỏa của Tâm vượng. - Miệng có vị chua là dấu hiệu Mộc của Tâm vượng. 2. Mồ hôi - Thiên ?Tuyên Minh Ngũ Khí? (TVấn 23) ghi : Mồ hôi là dịch củaTâm. - Khi trời nóng, lúc bị sốt, thường thấy có hiện tượng xuất mồ hôi, dođó, Hỏa khí và mồ hôi có liên hệ với nhau. Mồ hôi là Thủy dịch dùng để chếngự Hỏa khí. - Sốt mà có mồ hôi là dùng hiệu tốt : Thủy khí còn vững mạnh đểchống lại với nhiệt tà. - Sốt mà không có mồ hôi là dấu hiệu nhiệt tà mạnh hơn chính khí. - Khi bị cảm, sốt nóng, không ra được mồ hôi, người ta dùng nồi xôngcho đổ mồ hôi để ức chế nhiệt tà, người ta sẽ bớt sốt. - Không nóng sốt mà xuất mồ hôi (Mồ hôi lạnh hay gặp ở nhữngngười thần kinh suy nhược) là dấu hiệu Thủy của Tâm suy. - Tự ra mồ hôi (tự hãn) hoặc ra mồ hôi ban đêm (mồ hôi trộm, đạohãn) là dấu hiệu Thủy của Tâm suy. 3. Chủ thần minh - Thiên ?Tuyên Minh Ngũ Khí? (TVấn 23) ghi : Tâm tàng thần. - Thiên ? Thiên Niên? (LKhu 54) ghi : Còn Thần thì sống, mất thầnthì chết, tuần hoàn còn thì sống, tuần hoàn ngưng thì chết, do đó Tâm vàthần có liên hệ với nhau. - Với người bệnh : người có thần, biểu hiện bằng nét mặt tươi sáng,ánh mắt nhanh nhẹn, nói cười đứng đắn, ý tưởng phân minh thì bệnh cóchiều hướng tốt, dễ điều trị. Ngược lại, gọi là hiện tượng mất (thất) thần, dấuhiệu của bệnh trầm trọng, nguy hiểm. - Tinh thần căng thẳng, thần trí bị xúc động sinh ra hoạt náo, nóngnẩy, hằn học, lăn lộn, mất ngủ, nằm ngồi không yên, kích động, phá pháchmọi người chung quanh (điên cuồng). - Tâm trí suy nhược, Thần không có chỗ dựa, người bệnh sinh ra ngớngẩn, hay quên, lo lắng, hồi hộp, sợ hãi thất thường. - Vẫn bác sĩ tại Massachusetts, sau khi nghiên cứu 1.000 người chothấy; sự căng thẳng tinh thần có thể gây đau tim. Khi thí nghiệm, nhữngngười này được gặp những tình trạng nhân tạo tương tự các trường hợp gâysự căng thẳng tinh thần trong đời sống hằng ngày của họ. Điều đáng chú ý lànhững người này trông có vẻ khỏe mạnh và điềm Tỉnh trong suốt thời giantrắc nghiệm. Nhưng sau đó sự căng thẳng tinh thần đã gây ra 1 số tai nạntrong tim và huyết quản của họ. Một số người tim bắt đầu bơm mạnh hơn vàvới một số người khác thì tim lại bơm máu ít hơn. Ở một số người, huyếtquản nở ra, số khác lại co vào làm tăng huyết áp. Trường hợp nặng hơn, áphuyết lên cao và Tim bơm thêm máu vào nhưng huyết quản lại co lại và trởthành nhỏ hẹp hơn giới hạn sự lưu thông của máu làm tim phải làm việc rấtmệt để đẩy máu vào động mạch. 4. Phát nhiệt -Thiên ?Âm Dương Ứng Tượng Đại Luận? (TVấn 5) ghi : PhươngNam sinh nhiệt. - Viêm nhiệt là dấu hiệu Hỏa vượng. - Tùy theo vùng và vị trí phát nhiệt, có thể suy ra dấu hiệu Hỏa vượng. + Phát nhiệt ở vùng Tâm là dấu hiệu Hỏa của Tâm vượng. - Sờ đầu mặt, trán, ngực thấy nóng là dấu hiệu Hỏa ở Biểu của Tâmvượng. - Nóng trong đầu, cảm thấy nóng trong ngực... như dấu hiệu Hỏa ở lýcủa Tâm vượng. + Phát nhiệt ở vùng Thận (lưng nóng, lòng bàn chân nóng...) là dấuhiệu Hỏa của Thận vượng. + Phát nhiệt ở vùng Can (Mắt sưng đỏ, đau...) là dấu hiệu Hỏa củaCan vượng. + Phát nhiệt ở vùng Tỳ (Miệng lở, môi nứt...) là dấu hiệu Hỏ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
học thuyết ngũ hành hỏa khí y học cổ truyền lý thuyết y học cổ truyền tài liệu y học cổ truyền chữa bệnh bằng phương pháp cổ truyềnTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 95 0 0 -
Xoa bóp, bấm huyệt phòng trị chuột rút.
3 trang 84 0 0 -
11 trang 81 0 0
-
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 1 - NXB Y học
57 trang 76 0 0 -
Bài giảng Bệnh học và điều trị nhi khoa y học cổ truyền
58 trang 73 0 0 -
108 trang 62 0 0
-
Bài giảng Chuyển hóa Acid Amin
49 trang 62 0 0 -
102 trang 60 0 0
-
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 2 - NXB Y học
32 trang 59 0 0 -
10 trang 58 0 0