Học thuyết tuần hoàn và chu chuyển tư bản của C.Mác - 2
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 152.92 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Như vậy tư bản không phải là vật mà là mối quan hệ sản xuất nhất định giữa người với người trong quá trình sản xuất. Từ quá trình tạo ra giá trị thặng dư ta có định nghĩa về tư bản. “Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê”. Tư bản thể hiện mối quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Trong đó giai cấp tư sản là người sở hữu tư liệu sản xuất còn giai cấp vô sản là lao...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Học thuyết tuần hoàn và chu chuyển tư bản của C.Mác - 2Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trở thành vật sở hữu của các nhà tư bản và được dùng để bóc lột lao động làm thuê. Như vậy tư b ản không phải là vật m à là mối quan hệ sản xuất nhất đ ịnh giữa người với người trong quá trình sản xuất. Từ quá trình tạo ra giá trị thặng dư ta có định nghĩa về tư bản. “Tư bản là giá trị đ em lại giá trị thặng d ư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê”. Tư bản thể hiện mối quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Trong đó giai cấp tư sản là người sở hữu tư liệu sản xuất còn giai cấp vô sản là lao động làm thuê bị giai cấp tư sản bóc lột. c.2) Tư bản bất biến và tư bản khả biến. Trong quá trình sản xuất các bộ phận khác nhau của tư b ản có tác dụng khác nhau. Có bộ phận tư bản thì sử dụng qua nhiều quá trình có bộ phận tư b ản lại và tiêu hao toàn bộ và chuyển biến giá trị của nó vào sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất. Trước hết ta xét bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất có nhiều loại có loại được sử dụng toàn bộ trong quá trình sản xuất nhưng chỉ h ao mòn một phần, do đó chuyển giá trị có nó vào giá trị sản phẩm một phần, có lo ại thì chuyển hết giá trị của nó vào giá trị của sản phẩm. Từ đó ta có đ ịnh nghĩa về tư bản bất biến: Bộ phận tư b ản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm tức là giá trị không biến đổi về lư ợng trong quá trình sản xuất được C.Mác gọi là tư bản bất biến và ký hiệu là C theo như định nghĩa trên tư bản bất biến bao gồm: Máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu... Bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động th ì lại khác, lao động của công nhân tạo ra lượng giá trị lớn h ơn giá trị sức lao động việc làm tăng lượng giá trị giúp cho bộ 6Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phận dùng để mua sức lao động không ngừng chuyển hoá từ một lượng bất biến thành khả biến. Từ đó ta có khái niệm về tư bản khả biến. Bộ phận tư b ản biến th ành sức lao động không tái hiện ra, nh ưng không thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên tức là biến đổi về lượng được C.Mác gọi là tư bản khả biến ký hiệu là V. Như vậy tư bản bất biến là điều kiện không thể thiếu đ ược để sản xuất ra giá trị th ặng dư còn tư bản khả biến có vai trò quyết đ ịnh trong quá trình này. 2 . Tuần hoàn và chu chuyển tư bản. a. Tuần hoàn tư bản. Ba h ình thức vận động của tư bản. a.1) Tư bản vận động qua 3 giai đo ạn: Tư b ản luôn luôn vận động, tron g quá trình vận động của nó tư b ản lớn lên không n gừng. + Giai đoạn thứ nhất: T - H Công thức vận động T - H biểu thị việc chuyển một món tiền th ành một số hàng hoá: Đối với người mua là việc chuyển hoá tiền của người ấy th ành hàng hoá, còn đối với người bán là việc chuyển hàng hoá của người ấy thành tiền. Hành vi lưu thông đó không ph ải là một hành vi lưu thông hàng hoá bình thường. Đây là một giai đ oạn hoạt động nhất định trong vòng tuần hoàn độc lập của một tư b ản cá biệt. Dựa vào nội dung vật chất của h ành vi tức là do tính ch ất đ ặc thù của những hàng hoá do tiền chuyển thành. Hàng hoá này một mặt là các tư liệu sản xuất mặt khác nó là sức lao động. Tức là những nhân tố vật và người của sản xuất hàng hoá. Nếu chúng ta ký hiệu sức lao động là SLĐ và tư liệu sản xuất TLSX th ì số hàng hoá H = SLĐ + TLSX. 7Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Như vậy T - H lúc này sẽ phân ra làm hai phần: T - SLĐ và T - TLSX Số T chi làm 2 phần một phần dùng mua sức lao động, còn một phần dùng để mua tư liệu sản xuất. Hai hành vi mua bán này nó diễn ra trên thị trường khác nhau. Một lo ạilà th ị trường h àng hoá theo đúng nghĩa là một loại là th ị trường lao động. Ngoài việc phân chia về chất ấy của số h àng hoá do T chuyển thành thì biểu hiện mối quan hệ về lư ợng có tính chất rất đặc trưng. Như chúng ta đ ã b iết giá cả của sức lao động trả cho người sở hữu sức lao động được thể hiện dươí hình thái tiền công. ở đ ây nó bao gồm cả lao động thặng dư. ở đây nó biểu hiện một mối quan hệ giữa cái phần tiền bỏ ra mua sức lao động và các ph ần tiền bỏ ra để ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Học thuyết tuần hoàn và chu chuyển tư bản của C.Mác - 2Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trở thành vật sở hữu của các nhà tư bản và được dùng để bóc lột lao động làm thuê. Như vậy tư b ản không phải là vật m à là mối quan hệ sản xuất nhất đ ịnh giữa người với người trong quá trình sản xuất. Từ quá trình tạo ra giá trị thặng dư ta có định nghĩa về tư bản. “Tư bản là giá trị đ em lại giá trị thặng d ư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê”. Tư bản thể hiện mối quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Trong đó giai cấp tư sản là người sở hữu tư liệu sản xuất còn giai cấp vô sản là lao động làm thuê bị giai cấp tư sản bóc lột. c.2) Tư bản bất biến và tư bản khả biến. Trong quá trình sản xuất các bộ phận khác nhau của tư b ản có tác dụng khác nhau. Có bộ phận tư bản thì sử dụng qua nhiều quá trình có bộ phận tư b ản lại và tiêu hao toàn bộ và chuyển biến giá trị của nó vào sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất. Trước hết ta xét bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất có nhiều loại có loại được sử dụng toàn bộ trong quá trình sản xuất nhưng chỉ h ao mòn một phần, do đó chuyển giá trị có nó vào giá trị sản phẩm một phần, có lo ại thì chuyển hết giá trị của nó vào giá trị của sản phẩm. Từ đó ta có đ ịnh nghĩa về tư bản bất biến: Bộ phận tư b ản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm tức là giá trị không biến đổi về lư ợng trong quá trình sản xuất được C.Mác gọi là tư bản bất biến và ký hiệu là C theo như định nghĩa trên tư bản bất biến bao gồm: Máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu... Bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động th ì lại khác, lao động của công nhân tạo ra lượng giá trị lớn h ơn giá trị sức lao động việc làm tăng lượng giá trị giúp cho bộ 6Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phận dùng để mua sức lao động không ngừng chuyển hoá từ một lượng bất biến thành khả biến. Từ đó ta có khái niệm về tư bản khả biến. Bộ phận tư b ản biến th ành sức lao động không tái hiện ra, nh ưng không thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên tức là biến đổi về lượng được C.Mác gọi là tư bản khả biến ký hiệu là V. Như vậy tư bản bất biến là điều kiện không thể thiếu đ ược để sản xuất ra giá trị th ặng dư còn tư bản khả biến có vai trò quyết đ ịnh trong quá trình này. 2 . Tuần hoàn và chu chuyển tư bản. a. Tuần hoàn tư bản. Ba h ình thức vận động của tư bản. a.1) Tư bản vận động qua 3 giai đo ạn: Tư b ản luôn luôn vận động, tron g quá trình vận động của nó tư b ản lớn lên không n gừng. + Giai đoạn thứ nhất: T - H Công thức vận động T - H biểu thị việc chuyển một món tiền th ành một số hàng hoá: Đối với người mua là việc chuyển hoá tiền của người ấy th ành hàng hoá, còn đối với người bán là việc chuyển hàng hoá của người ấy thành tiền. Hành vi lưu thông đó không ph ải là một hành vi lưu thông hàng hoá bình thường. Đây là một giai đ oạn hoạt động nhất định trong vòng tuần hoàn độc lập của một tư b ản cá biệt. Dựa vào nội dung vật chất của h ành vi tức là do tính ch ất đ ặc thù của những hàng hoá do tiền chuyển thành. Hàng hoá này một mặt là các tư liệu sản xuất mặt khác nó là sức lao động. Tức là những nhân tố vật và người của sản xuất hàng hoá. Nếu chúng ta ký hiệu sức lao động là SLĐ và tư liệu sản xuất TLSX th ì số hàng hoá H = SLĐ + TLSX. 7Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Như vậy T - H lúc này sẽ phân ra làm hai phần: T - SLĐ và T - TLSX Số T chi làm 2 phần một phần dùng mua sức lao động, còn một phần dùng để mua tư liệu sản xuất. Hai hành vi mua bán này nó diễn ra trên thị trường khác nhau. Một lo ạilà th ị trường h àng hoá theo đúng nghĩa là một loại là th ị trường lao động. Ngoài việc phân chia về chất ấy của số h àng hoá do T chuyển thành thì biểu hiện mối quan hệ về lư ợng có tính chất rất đặc trưng. Như chúng ta đ ã b iết giá cả của sức lao động trả cho người sở hữu sức lao động được thể hiện dươí hình thái tiền công. ở đ ây nó bao gồm cả lao động thặng dư. ở đây nó biểu hiện một mối quan hệ giữa cái phần tiền bỏ ra mua sức lao động và các ph ần tiền bỏ ra để ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu kinh tế kinh tế chính trị tiểu luận triết học lý thuyết kinh tế tài liệu đại học hayTài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 473 0 0 -
27 trang 352 2 0
-
Bài tiểu luận: Phật giáo và sự ảnh hưởng ảnh hưởng của nó đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
18 trang 275 1 0 -
30 trang 249 0 0
-
Tiểu luận Triết học: Học thuyết Âm Dương và Văn hóa Trọng Âm của người Việt
26 trang 242 0 0 -
20 trang 239 0 0
-
Nghiên cứu lý thuyết kinh tế: Phần 1
81 trang 226 0 0 -
4 trang 223 0 0
-
Tiểu luận kinh tế chính trị: Quy luật giá trị cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
16 trang 204 0 0 -
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 trang 196 0 0