Danh mục

Học tiếng hàn quốc - bài 22

Số trang: 4      Loại file: doc      Dung lượng: 53.00 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu 'học tiếng hàn quốc - bài 22', ngoại ngữ, nhật - pháp - hoa- others phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Học tiếng hàn quốc - bài 22 Hương: 안안안안안? Vũ Thanh Hương 안안안. Các bạn có còn nhớ cách chia động từ và tính t ừ ở thì quá khứ mà trong bài trước chúng ta đã học không ạ? Sau đây,chúng ta sẽ dùng một vài phút để ôn lại bài cũ cùng với cô 안안안 지지지: 안안안안안. 안안안안안안 Hương: Muốn nói câu ở thì quá khứ thì các bạn chỉ cần thêm cụm t ừ 지지지 hoặc 지지지 vào gốc của động từ hoặc tính từ. Ví dụ, 'tôi đã xem vô tuyến' trong tiếng Hàn sẽ nói là 지지지지지 지지지. Hôm qua tôi đã xem phim. Vâng bộ phim truyền hình nhiều t ập Nàng Dae Chang K ưm c ủa Hàn Quốc đã đang thu hút sự chú ý của khá nhiều khán gi ả Vi ệt Nam chúng ta. Câu: Hôm qua tôi đã xem phim trong tiếng Hàn Quốc s ẽ được nói nh ư sau: 지지 지지 지지지 지지지. 지지지: Thế cô có xem vô tuyến cùng với bạn … như bạn trai chẳng hạn không? Hương: Không, thực ra thì tôi xem băng ở nhà. Rất tiếc vì tôi đã làm ch ị thất v ọng. (지지) Trong bài hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục học về thì quá khứ. Mời các bạn xem nội dung của bài học qua đoạn phim minh h ọa sau Bây giờ các bạn phải thật sự chú ý vì bài hôm nay sẽ ph ức t ạp h ơn. Michael vừa ngủ gục trên bàn, anh ấy trông có vẻ rất mệt mỏi. 지지 đánh thức anh ấy dậy nhưng có vẻ như Michael vẫn ở trong trạng thái nửa t ỉnh nửa m ơ. Cho nên 지지 hỏi Michael là hôm qua anh đã làm gì. 지지지 nói là anh ấy đã đi gặp gỡ bạn bè và đã uống khá nhiều rượu nên hôm nay anh ấy m ệt. 지지 thì cho rằng anh ấy mệt vì hôm qua anh ấy đã chơi quần vợt. Chúng ta sẽ xem những cấu trúc nào đã được sử dụng trong bài h ọc Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ so sánh giữa thì quá khứ và thì hiện tại và s ẽ học đi ểm khác biệt giữa hai thì này. Trong đoạn phim các bạn đã xem, Michael và 지지 đã sử dụng cả thì hiện tại và thì quá khứ trong cuộc hội thoại của họ. Đó là trường hợp thường xuyên xảy ra trong đ ời s ống hàng ngày. Tr ước khi đi vào từng cấu trúc, chúng ta sẽ học dạng nguyên thể, thì hiện t ại, thì quá kh ứ c ủa m ột s ố từ mới. Các bạn hãy đọc theo cô 안안안 지지지: 안안 안안/ 안안 안안/ 안안 안안안 안안안 안안/안안안 안안/안안안 안안안 안안안안 안안/ 안안안안 안안/ 안안안안 안안안 안안안안/ 안안안안/ 안안안안안. Hương: Tôi hi vọng là các bạn đã đã phân biệt được dạng nguyên thể, dạng hiện t ại và d ạng quá khứ của các động từ và tính từ. Bây giờ chúng ta s ẽ xem phim và tìm hi ểu t ừng c ấu trúc câu. Các bạn đã thấy là trong đoạn hội thoại vừa rồi, Michael và 지지 đã sử dụng thì hiện tại và cả thì quá khứ trong câu nói của mình. Bạn có nghe thấy Michael nói là anh ấy đã làm gì ngày hôm qua không? 지지지: 안안 안안 안안안안 Hương: Vậy bây giờ anh ấy thấy trong người thế nào? 지지지: 안안안 안안안안 Hương: ừm, thế còn 지지, hôm qua anh ấy đã làm gì? 지지지: 안안안안 안안안 Hương: Trong bài học trước, tôi đã nói với các bạn rằng để nói câu ở thì hiện tại và quá kh ứ thì có một số quy tắc đối với động từ và tính từ, đúng không? Khi một động từ có nguyên âm cuối cùng là '지’ hoặc ‘지 ‘ thì chúng ta thêm cụm từ 지지 hoặc 지지지 còn lại thì chúng ta thêm 지지 hoặc 지지지 Trong trường hợp động từ đó kết thúc bằng 지지 thì khi chia ở thì hiện tại, chúng ta thay thế 지지 bằng cụm từ 지지 còn khi chia ở thì quá khứ chúng ta thay thế bằng cụm t ừ 지지지 Bây giờ sử dụng những kiến thức đã học chúng ta sẽ luyện tập bằng cách đ ặt câu. Chúng ta s ẽ bắt đầu với động từ 'ngủ' 지지 지지 Mời các bạn đọc theo cô 안안안. 지지지: 안안 안안. 안안 안안안 Hương: 지지지 지지 지지지: 안안안 안안. 안안안 안안안 Hương: 지지지지 지지 지지지: 안안안안 안안.안안안안 안안안 Hương: 지지 지지 지지지: 안안안안. 안안 안안안 Hương: Trong bài học trước chúng ta đã được học cấu trúc câu dùng để h ỏi ai đó ' đã làm gì hôm qua' Muốn nói câu này ở thì hiện tại, chúng ta có thể s ử dụng t ừ 지지 'bây giờ'. Vậy, nếu muốn hỏi ai đó là 'bây giờ anh (chị) đang làm gì?' thì sẽ hỏi thế nào? 지지지:안안 안 안안? (2 안) Hương: Chúng ta cũng có thể hỏi về hành động cụ thể mà ai đó đã làm. Ví d ụ thay vì hỏi anh (chị) làm gì ngày hôm qua chúng ta sẽ nêu tên một việc làm cụ thể để hỏi. Ví dụ câu: có phải hôm qua anh (chị) đã xem phim đúng không? Câu này trong tiếng Hàn sẽ được nói như thế nào? Hương: 안안안 안안안? (2 안) Đối với dạng câu hỏi này, chúng ta có thể dùng 'vâng' hoặc 'không' để tr ả l ời. 'Vâng, hôm qua tôi đã xem phim' hay 'không, hôm qua tôi không xem phim'. Chúng ta s ẽ h ọc những cấu trúc này trong tiếng Hàn. 지지지: 안, 안안안 안안안. 안안안, 안안안 안 안안안 Hương: Mời các bạn nhắc lại một lần nữa theo cô 안안안 지지지: 안안 안 안안? (2 안) 안안 안 안안안? 안안안 안안안? Hương: Bây giờ chúng ta sẽ luyện tập với những mẫu câu, từ mới vừa học được trong bài ngày hôm nay. Tôi và Cô 안안안 sẽ tập hỏi và trả lời. Mời các bạn cùng làm theo. 지지 지 지지? 안안안안 안안 지지 지 지지지? 안안 안안안안 지지 지지지지? 안, 안안안안 지지지지 지지지 지지지지? 안안안안 안안안 안안안안 Bây giờ chúng ta sẽ học thêm một cấu trúc nữa. Trong đoạn hội thoại trên có hai từ mới. Đó là 지지 có nghĩa là 'nhiều' và 지지지 tương đương với 'vì thế, cho nên' trong tiếng Việt và nó được dùng để nối hai câu chỉ nhân quả. 지지지: 안안 (2 안) 안안안 (2 안) Đã đến lúc chúng ta tổng kết lại bài học. Mời các bạn ôn lại t ừng cấu trúc qua đoạn băng sau. Bây giờ chúng ta sẽ đến với phần phụ âm trong tiếng Hàn. Ph ụ âm chúng ta s ẽ h ọc hôm nay là 지지지 ...

Tài liệu được xem nhiều: