Học tiếng Trung trong y học cổ truyền
Số trang: 2001
Loại file: pdf
Dung lượng: 45.56 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu học tiếng Trung cho các bạn học viên và các bác sĩ y học cổ truyền cần tìm hiểu về tiếng Trung trong chuyên ngành y học cổ truyền về thuật ngữ, các bài thuốc, các vị thuốc và các huyệt châm cứu bằng tiếng Trung. Nội dung tài liệu gồm 2 phần chính như: Học tiếng Trung các thuật ngữ y học cổ truyền từ A đến Z; Học tiếng Trung các bài thuốc. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Học tiếng Trung trong y học cổ truyền Bác sĩ chuyên khoa cấp II – chuyên gia y học cổ truyền tại Mô Dăm Bích Trương Tấn HưngHọc tiếng Trung trong y học cổ truyền Maputo, 11 - 2021 1 Phần 1. Học tiếng Trung các thuật ngữ y học cổ truyền từ A đến Z 1.A thị huyệt 阿是穴 ā shì xué Còn gọi là Thiên ứng huyệt, Bất định huyệt [Thiênkim yếu phương]. Huyệt không thuộc các đường kinh lạc chỉ dựa vàođiểm đau. Lấy điểm đau nhất làm mốc châm cứu. Còn được gọi là phương pháp đau đâu châm đó. 2 2.Ác hạch 恶核 è hé Tức là hạch nổi trong da thịt, xuất hiện các triệuchứng: Hạch nổi như hạt đậu hoặc hạt mơ, hạt mận, ấnvào thì di động gây đau nhức, người phát sốt, sợ lạnh. Phần lớn do phong nhiệt độc tà kích bác trong khíhuyết, đồng thời phong hàn thừa dịp xâm nhập vào gâyra bệnh. 3.Ác huyết 恶血 è xuè Còn gọi là bại huyết. Loại huyết chảy ngoài kinh mạch, thuộc loại ứ huyết,ứ đọng ở thớ thịt thành hoại huyết. 4.Ác lộ 恶露 è lù Hiện tượng máu dơ, máu xấu (máu hôi) và nhau thaibài tiết ra sau khi sanh, thường sau khi sanh máu hôi bàitiết ra khoảng 2 -3 tuần mới hết. Nếu quá 3 tuần máu hôi ra không hết, hoặc bài tiết rấtít, là hiện tượng bệnh lý. 3 5.Ác lộ bất hạ 恶露不下 è lù bù xià Phần lớn sau khi sanh khoảng 2-3 tuần máu hôi vẫnkhông ra, hay ra ít. Nguyên nhân do khí trệ hoặc huyết ứ gây ra. 6.Ác lộ bất tận 恶露不尽 è lù bù jìn Phụ nữ sau khi sanh từ 3 tuần trở lên từ trong âm đạomáu hôi vẫn còn ra rỉ rả không dứt. Nguyên nhân do sau khi sanh khí hư, mạch Xung,mạch Nhâm không bền chặt; hoặc do máu xấu ứ trở ởhai mạch Xung Nhâm, hay do huyết không hành theokinh gây ra. 7.Ác nhục 恶肉 è ròu Tên bệnh (bệnh danh) [Trửu hậu phương] Chỉ bêntrong cơ thể đột nhiên nổi cục thịt như hạt đậu đỏ, dàinhư giọt sữa bò, như mào gà. Nên dùng ‘Lậu lô thang’,phối hợp với phương ngoài như ‘Thăng ma cao’ bôivào. Bao gồm cả những mụn thịt, vết sẹo và mụn cơm. 4 8.Ác sang 恶疮 è chuāng Tên bệnh. Tức các chứng ghẻ lở, có các triệu chứng như sưngtấy, đau ngứa, sau đó lở loét chảy nước vàng khôngngớt, để lâu chữa không khỏi thì gọi chung là Ác sang. Nguyên nhân là do phong nhiệt và thấp độc hợp lạithành bệnh. 9.Ác sắc 恶色 è sè Sự thay đổi của sắc mặt do bệnh tật sinh ra. Nhữngdấu hiệu biểu hiện trên khuôn mặt thường xạm đen, khôkhan, không tươi. Đó là những dấu hiệu cho thấy bệnh tình phần nhiềunặng, tiên lượng không tốt. 10. Ác tâm 恶心 ě xīn Chứng bệnh. Chứng muốn ói không ói được. Nguyên nhân thường do Vị hư hoặc tà khí phạm Vịgây ra. Còn gọi là ‘Ố tâm’. 5 11. Ác trở 恶阻 è zǔ Tức chứng Nhâm thần ố trở (nôn ọe khi có thai). Còn gọi là ‘Ố trở’. 12. Ách nghịch 呃逆 è nì Tên gọi chứng Nấc cục. Từ đời Tống trở về trước gọi là Uế (哕). Đời im, Nguyên và đầu đời Minh gọi là háinghịch (咳逆). Cuối đời nhà Minh trở về sau mới gọi là Ách nghịch (呃逆), Ngật nghịch (吃逆). Chỉ Vị khí nghịch xung bốc lên trên, phát ra thànhtiếng kêu. Nguyên nhân do Tỳ Vị hư hàn gây ra. 13. Ái hủ 嗳腐 āi fǔ Hiện tượng ợ hôi, ợ chua. Mùi của thức ăn từ trong Vị ợ lên. Thường gặp ở trường hợp rối loạn tiêu hóa. Nguyên nhân thường do Tỳ Vị hư nhược, hoặc ănuống không điều độ, đồ ăn thức uống tích lại ở trong dạdày không tiêu hóa được phát bệnh. 6 14. Ái khí 嗳气 ǎi qì Tức ợ hơi. Cảm giác thấy luồng hơi từ trong dạ dày bốc ngượclên và phát thành tiếng. Nguyên nhân do Tỳ Vị hư nhược hoặc Vị có đàm,hỏa, thực trệ, làm cho Vị mất chức năng hòa giáng sinhra. Cũng có khi do Phế khí thượng nghịch sinh ra ợ hơi. Nhưng phần lớn là do Can Vị bất hòa hoặc ăn quá no,Vị khí bị nghẽn trở gây nên. 15. Ám sản 暗产 àn chǎn Mới thụ thai trong vòng một tháng thì bị sẩy thai. Nguyên nhân phần nhiều do Can khí uất kết, buồngiận hoặc do phòng sự quá độ gây nên. 16. An miên 安眠 1, 2 ān mián Tên gọi của huyệt, vị trí nằm ngoài đường kinh.[Thường dụng tân y liệu pháp thủ sách]. An miên 1 là huyệt nằm giữa 2 huyệt Ế phong và Ếminh; 7 An miên 2 là huyệt nằm giữa 2 huyệt Phong trì và Ếminh. Chủ trị các chứng mất ngủ, chóng mặt, hoa mắt, điêngiản, thần kinh. Châm thẳng 1~1,5 thốn. 17. An tà 安邪 ān xié Tên gọi khác của huyệt Bộc tham. [Châm cứu giáp ấtkinh]. 18. An thai 安胎 ān tāi Xuất xứ: Kinh hiệu sản bảo. Phương pháp phòng ngừa và chữa các trường hợp cóthai, thai động không yên hoặc người vốn có tiền sử dọasanh non, sẩy thai. Dựa trên nguyên tắc: Nếu do mẹ có bệnh làm ảnhhưởng đến thai nhi, khi chữa bệnh của mẹ thì thai tự an; Nếu d ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Học tiếng Trung trong y học cổ truyền Bác sĩ chuyên khoa cấp II – chuyên gia y học cổ truyền tại Mô Dăm Bích Trương Tấn HưngHọc tiếng Trung trong y học cổ truyền Maputo, 11 - 2021 1 Phần 1. Học tiếng Trung các thuật ngữ y học cổ truyền từ A đến Z 1.A thị huyệt 阿是穴 ā shì xué Còn gọi là Thiên ứng huyệt, Bất định huyệt [Thiênkim yếu phương]. Huyệt không thuộc các đường kinh lạc chỉ dựa vàođiểm đau. Lấy điểm đau nhất làm mốc châm cứu. Còn được gọi là phương pháp đau đâu châm đó. 2 2.Ác hạch 恶核 è hé Tức là hạch nổi trong da thịt, xuất hiện các triệuchứng: Hạch nổi như hạt đậu hoặc hạt mơ, hạt mận, ấnvào thì di động gây đau nhức, người phát sốt, sợ lạnh. Phần lớn do phong nhiệt độc tà kích bác trong khíhuyết, đồng thời phong hàn thừa dịp xâm nhập vào gâyra bệnh. 3.Ác huyết 恶血 è xuè Còn gọi là bại huyết. Loại huyết chảy ngoài kinh mạch, thuộc loại ứ huyết,ứ đọng ở thớ thịt thành hoại huyết. 4.Ác lộ 恶露 è lù Hiện tượng máu dơ, máu xấu (máu hôi) và nhau thaibài tiết ra sau khi sanh, thường sau khi sanh máu hôi bàitiết ra khoảng 2 -3 tuần mới hết. Nếu quá 3 tuần máu hôi ra không hết, hoặc bài tiết rấtít, là hiện tượng bệnh lý. 3 5.Ác lộ bất hạ 恶露不下 è lù bù xià Phần lớn sau khi sanh khoảng 2-3 tuần máu hôi vẫnkhông ra, hay ra ít. Nguyên nhân do khí trệ hoặc huyết ứ gây ra. 6.Ác lộ bất tận 恶露不尽 è lù bù jìn Phụ nữ sau khi sanh từ 3 tuần trở lên từ trong âm đạomáu hôi vẫn còn ra rỉ rả không dứt. Nguyên nhân do sau khi sanh khí hư, mạch Xung,mạch Nhâm không bền chặt; hoặc do máu xấu ứ trở ởhai mạch Xung Nhâm, hay do huyết không hành theokinh gây ra. 7.Ác nhục 恶肉 è ròu Tên bệnh (bệnh danh) [Trửu hậu phương] Chỉ bêntrong cơ thể đột nhiên nổi cục thịt như hạt đậu đỏ, dàinhư giọt sữa bò, như mào gà. Nên dùng ‘Lậu lô thang’,phối hợp với phương ngoài như ‘Thăng ma cao’ bôivào. Bao gồm cả những mụn thịt, vết sẹo và mụn cơm. 4 8.Ác sang 恶疮 è chuāng Tên bệnh. Tức các chứng ghẻ lở, có các triệu chứng như sưngtấy, đau ngứa, sau đó lở loét chảy nước vàng khôngngớt, để lâu chữa không khỏi thì gọi chung là Ác sang. Nguyên nhân là do phong nhiệt và thấp độc hợp lạithành bệnh. 9.Ác sắc 恶色 è sè Sự thay đổi của sắc mặt do bệnh tật sinh ra. Nhữngdấu hiệu biểu hiện trên khuôn mặt thường xạm đen, khôkhan, không tươi. Đó là những dấu hiệu cho thấy bệnh tình phần nhiềunặng, tiên lượng không tốt. 10. Ác tâm 恶心 ě xīn Chứng bệnh. Chứng muốn ói không ói được. Nguyên nhân thường do Vị hư hoặc tà khí phạm Vịgây ra. Còn gọi là ‘Ố tâm’. 5 11. Ác trở 恶阻 è zǔ Tức chứng Nhâm thần ố trở (nôn ọe khi có thai). Còn gọi là ‘Ố trở’. 12. Ách nghịch 呃逆 è nì Tên gọi chứng Nấc cục. Từ đời Tống trở về trước gọi là Uế (哕). Đời im, Nguyên và đầu đời Minh gọi là háinghịch (咳逆). Cuối đời nhà Minh trở về sau mới gọi là Ách nghịch (呃逆), Ngật nghịch (吃逆). Chỉ Vị khí nghịch xung bốc lên trên, phát ra thànhtiếng kêu. Nguyên nhân do Tỳ Vị hư hàn gây ra. 13. Ái hủ 嗳腐 āi fǔ Hiện tượng ợ hôi, ợ chua. Mùi của thức ăn từ trong Vị ợ lên. Thường gặp ở trường hợp rối loạn tiêu hóa. Nguyên nhân thường do Tỳ Vị hư nhược, hoặc ănuống không điều độ, đồ ăn thức uống tích lại ở trong dạdày không tiêu hóa được phát bệnh. 6 14. Ái khí 嗳气 ǎi qì Tức ợ hơi. Cảm giác thấy luồng hơi từ trong dạ dày bốc ngượclên và phát thành tiếng. Nguyên nhân do Tỳ Vị hư nhược hoặc Vị có đàm,hỏa, thực trệ, làm cho Vị mất chức năng hòa giáng sinhra. Cũng có khi do Phế khí thượng nghịch sinh ra ợ hơi. Nhưng phần lớn là do Can Vị bất hòa hoặc ăn quá no,Vị khí bị nghẽn trở gây nên. 15. Ám sản 暗产 àn chǎn Mới thụ thai trong vòng một tháng thì bị sẩy thai. Nguyên nhân phần nhiều do Can khí uất kết, buồngiận hoặc do phòng sự quá độ gây nên. 16. An miên 安眠 1, 2 ān mián Tên gọi của huyệt, vị trí nằm ngoài đường kinh.[Thường dụng tân y liệu pháp thủ sách]. An miên 1 là huyệt nằm giữa 2 huyệt Ế phong và Ếminh; 7 An miên 2 là huyệt nằm giữa 2 huyệt Phong trì và Ếminh. Chủ trị các chứng mất ngủ, chóng mặt, hoa mắt, điêngiản, thần kinh. Châm thẳng 1~1,5 thốn. 17. An tà 安邪 ān xié Tên gọi khác của huyệt Bộc tham. [Châm cứu giáp ấtkinh]. 18. An thai 安胎 ān tāi Xuất xứ: Kinh hiệu sản bảo. Phương pháp phòng ngừa và chữa các trường hợp cóthai, thai động không yên hoặc người vốn có tiền sử dọasanh non, sẩy thai. Dựa trên nguyên tắc: Nếu do mẹ có bệnh làm ảnhhưởng đến thai nhi, khi chữa bệnh của mẹ thì thai tự an; Nếu d ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Học tiếng Trung trong y học cổ truyền Y học cổ truyền Âm bất bảo dương Thuật ngữ y học Hành khí hoạt huyết Mộc hỏa hình kimGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 174 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 125 0 0 -
97 trang 125 0 0