Thông tin tài liệu:
Đại cương về tuyến yên.1.1. Giải phẫu: Tuyến yên là một tuyến nội tiết nằm ở đáy não, trong hố yên, bao gồm thùy trước và sau. Hố yên là một hốc xương-xơ không dãn được, ở mặt trên thân xương bướm và dính với sàn não thất III bằng cuống yên. Trọng lượng trung bình tuyến yên 0,5 - 0,6 gram. Liên quan hố yên với não: + Phía trên: liên quan với thùy trán, não thất III, giao thị. Ngay phía trên có bể giao thị chứa đầy dịch não tủy. + Phía trước-dưới: gần với phần...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng cường chức năng tuyến yên (Kỳ 1) Hội chứng cường chức năng tuyến yên (Kỳ 1) 1. Đại cương về tuyến yên. 1.1. Giải phẫu: Tuyến yên là một tuyến nội tiết nằm ở đáy não, trong hố yên, bao gồmthùy trước và sau. Hố yên là một hốc xương-xơ không dãn được, ở mặt trên thânxương bướm và dính với sàn não thất III bằng cuống yên. Trọng lượng trung bìnhtuyến yên 0,5 - 0,6 gram. Liên quan hố yên với não: + Phía trên: liên quan với thùy trán, não thất III, giao thị. Ngay phía trên cóbể giao thị chứa đầy dịch não tủy. + Phía trước-dưới: gần với phần tận cùng hóc mũi và xoang bướm. + Phía sau: liên quan với động mạch thân nền và các nhánh của nó ở saumảnh tứ giác. + Hai bên: liên quan đến các xoang hang trong đó có động mạch cảnh trongvà các dây thần kinh sọ, đặc biệt dây vận nhãn số III, IV và VI. Thùy trước có liên hệ chặt chẽ với vùng hạ đồi thông qua hệ thống cửa-hạđồi-tuyến yên. 1.2. Sinh lý học: Thùy trước và thùy sau tuyến yên tiết ra nhiều loại hormon với những chứcnăng sinh lý rất quan trọng đối với cơ thể. Các hormon tuyến yên được tiết ra bởicác tế bào khác nhau. Theo phân loại cũ, tế bào tiết của thùy trước tuyến yên baogồm: tế bào ưa eosin, ưa bazơ và tế bào không bắt màu. Ngày nay, nhờ cácphương pháp nhuộm mới, phương pháp hoá miễn dịch và kính hiển vi điện tử cóthể xác định được tỷ lệ phần trăm các loại tế bào tiết ra từng loại hormon, cũngnhư kích thước, vị trí và khả năng bắt màu với các phương pháp nhuộm khácnhau. Bảng 12. Hormon thùy trước tuyến yên và tác dụng chính của từng loại. TT Hormon Tác dụng chính1 Growth hormon (GH) Tác dụng chung về sự trưởng thành của cơ thể.2 Adrenocorticotropin Kích thích tuyến thượng thận hormon (ACTH) tiết steroid3 Thyroid stimulating Kích thích tổng hợp và giải hormon (TSH) phóng hormon có iod của tuyến giáp.4 Follicle stimulating Nữ: phát triển và trưởng thành hormon (FSH). các nang trứng, xuất hiện chu kỳ kinh nguyệt, tiết estrogen. Luteinising (LH) - kích Nam: tạo tinh trùng, kích thích thích hoàng thể tố phát triển các nang tinh hoàn và tiền liệt tuyến (kích sinh hoàng thể tố).5 Prolactin Kích thích tiết sữa bằng cách phát triển các nang tuyến6 Melanocyte stimulating Kích thích tạo melanin hormon (MSH) - kích hắc tố.7 Một số hormon và yếu tố - Tác dụng trên chuyển hoá mỡ khác: và ceton. - Lipotropin. - Yếu tố kích thích sinh sản hồng cầu. - Erythropoietin - Tác dụng gây lồi mắt. - Exophthalmos producing substance (EPS): yếu tố gây lồi mắtBảng 13. Hormon thùy sau tuyến yên và tác dụng chính của từng loại.TT Hormon Tác dụng chính1 ADH - antidiuretic Điều tiết quá trình tái hấp thu hormon-arginin vasopresin nước ở ống thận. (hormon chống lợi niệu). 2 Oxytocin (OT) Co cơ tử cung và cơ các ống tiết của tuyến vú. 1.3. Điều hoà tiết hormon tuyến yên. Quá trình tổng hợp và giải phóng các hormon của tuyến yên được điều hoàbởi 2 nhóm hormon của vùng dưới đồi: hormon giải phóng (releasing) và hormonức chế (inhibiting). Ngoài ra, đối với một số loại hormon còn có một cơ chế điều hoà khác chiphối, ví dụ: các hormon tuyến giáp có tác dụng ức chế tiết TSH, cơ chế kiểm soátngược này là yếu tố chủ yếu của cơ thể điều hoà tiết TSH. Yếu tố cơ bản điều hoàtiết ADH là áp lực thẩm thấu và thể tích huyết tương. ...