Siêu âm là “tiêu chuẩn vàng” để chẩn đoán buồng trứng đa nang.Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) có tên khoa học là polycystic ovary syndromme (PCOS), là rối loạn nội tiết thường gặp ở nữ giới, cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra vô sinh. Ở nữ giới, có một buồng trứng ở mỗi bên của tử cung, hình bầu dục, màu trắng đục. Trong thời kỳ phôi thai, hai buồng trứng có khoảng 6 triệu trứng non, sau khi sinh ra đời còn lại khoảng một triệu, khi tới tuổi dậy thì chỉ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng đa nang buồng trứng Hội chứng đa nang buồng trứng Siêu âm là “tiêu chuẩn vàng” để chẩn đoán buồng trứng đa nang. Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) có tên khoa học làpolycystic ovary syndromme (PCOS), là rối loạn nội tiết thường gặp ở nữgiới, cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra vô sinh. Ở nữ giới, có một buồng trứng ở mỗi bên của tử cung, hình bầu dục, màutrắng đục. Trong thời kỳ phôi thai, hai buồng trứng có khoảng 6 triệu trứng non,sau khi sinh ra đời còn lại khoảng một triệu, khi tới tuổi dậy thì chỉ còn khoảng 40ngàn. Ở tuổi dậy thì, dưới tác dụng của hormone sinh sản, trứng phát triển theomỗi chu kỳ, chín và rụng. Có khoảng 400 trứng là phát triển và hoàn thành chu kỳđể rụng trứng, các trứng còn lại thường teo nhỏ rồi thoái hóa theo tuổi già. Bêncạnh việc phát triển các nang noãn theo mỗi chu kỳ, buồng trứng còn có chức năngtạo ra các hormone để điều hòa chức năng sinh lý - sinh dục nữ, một vai trò hếtsức quan trọng. Nguyên nhân HCBTĐN cho đến nay các nhà khoa học vẫn chưa rõ, nhưng có thể là dophối hợp của nhiều yếu tố, với biểu hiện thường gặp một số trong các triệu chứngnhư: béo phì kiểu bụng, vòng kinh không phóng noãn dưới dạng không đều haykhông thường xuyên, dẫn đến chu kỳ kinh nguyệt bị rối loạn có thể vô kinh - thiểukinh - đa kinh, rong kinh, nặng hơn nữa là tình trạng xuất huyết ở tử cung, tìnhtrạng kháng insulin (đây là tình trạng đáp ứng kém của một số cơ quan so với bìnhthường với cùng một lượng insulin, gây tăng insulin trong máu và đái tháo đườngtýp II). Kháng insulin thường đi kèm với một loạt các rối loạn chuyển hóa khác,dẫn đến cao huyết áp, rối loạn lipid máu như: tăng triglyceride, tăng LDL, giảmHDL, tăng vòng bụng. Cường androgen ở phụ nữ HCBTĐN dẫn đến các triệuchứng như: rậm lông; phát triển ở những nơi như hai bên gò má, cằm, cổ ở giữangực và dưới rốn, mụn trứng cá, hói đầu, rụng tóc. Chẩn đoán Trên siêu âm có hình ảnh buồng trứng đa nang, có 12 nang kích thước từ 2-9mm và tăng thể tích buồng trứng >10cm3, xét nghiệm máu thì LH > 10, tỷ lệLH/FSH > 2, androgen (testosterone) > 2,5 nmol/l hay > 1,5ng/ml. Về tình trạng sức khỏe, với nữ giới có HCBTĐN, theo các nhà khoa học thìdễ dẫn đến một số bệnh lý đi kèm như: cao huyết áp, đái tháo đường týp II, đáitháo đường trong thai kỳ, bệnh lý động mạch vành, ung thư nội mạc tử cung… Về chẩn đoán, để giúp các nhà sản phụ khoa dễ dàng định bệnh, các nhàkhoa học đã đưa ra một số tiêu chuẩn để chẩn đoán. Theo tiêu chuẩn châu Âu thìdựa trên triệu chứng chính là hình ảnh HCBTĐN là hình ảnh trên siêu âm và xemsiêu âm là “tiêu chuẩn vàng” để chẩn đoán bệnh. Ở Việt Nam, ngoài hình ảnh trênsiêu âm thì còn kết hợp thêm một hay nhiều các triệu chứng khác đi kèm. Ngàynay, để tiện cho thống nhất chẩn đoán và điều trị thì các nhà y học dựa theoESHRE ASRM Rotterdam Consesus 2003: 1. Tiêu chuẩn 1: kinh thưa hoặc vô kinh, chu kỳ kinh > 35 ngày, vô kinh >6 tháng. 2. Tiêu chuẩn 2: cường androgen với biểu hiện rậm lông, mụn trứng cá. 3. Tiêu chuẩn 3: buồng trứng đa nang trên siêu âm, siêu âm ngày thứ 2 – 5của chu kỳ kinh hoặc ngày thứ 3 của chu kỳ nhân tạo là có 12 nang kích thước từ 2- 9mm và tăng thể tích buồng trứng >10cm3, thể hiện ít nhất ở một buồng trứng. Khi có xuất hiện 2/3 tiêu chuẩn trên thì được chẩn đoán là HCBTĐN. Về điều trị HCBTĐN là hội chứng phối hợp của nhiều rối loạn. HCBTĐN dẫn đến rốiloạn rụng trứng như: kinh nguyệt không đều, thậm chí rong kinh, rối loạn gâycường androgen máu như: rậm lông, mọc râu, phì đại âm vật… Về lâu dài, ởnhững người HCBTĐN có thể bị đái tháo đường týp II, cao huyết áp, xơ vữa độngmạch, rối loạn lipid máu, đái tháo đường thai kỳ, ung thư nội mạc tử cung, đặcbiệt là dễ vô sinh. Vì vậy, trong điều trị HCBTĐN tùy theo mục đích mà ta cócách điều trị khác nhau. Về điều trị chứng vô sinh, nguyên nhân gây vô sinh ở HCBTĐN là rối loạnphóng noãn, gây ra tình trạng không rụng trứng do đó mà gây vô sinh. Mục đíchđiều trị ở đây là phải gây được phóng noãn. Có rất nhiều cách điều trị để gâyphóng noãn ở HCBTĐN. Về nội khoa, trước hết cần được giảm cân ở nhữngngười có thể trạng béo phì. Giảm cân để giảm mỡ, giảm đề kháng insulin; sử dụngmetformin, với mục đích làm giảm đề kháng insulin, bằng cách giúp hoạt hóa cácyếu tố vận chuyển glucose vào trong tế bào gan và cơ, từ đó làm giảm tình trạngkháng insulin ở máu ngoại vi, giúp cân bằng nồng độ glucose trong máu. Ngoài rametformin không làm tăng tiết insulin, do đó không làm hạ đường huyết vì vậy màan toàn với bệnh nhân HCBTĐN. Metformin giúp cải thiện bệnh nhân HCBTĐNtái lập lại chu kỳ kinh nguyệt bình thường, tăng khả năng rụng trứng và có thai,giảm nguy cơ đái tháo đường; giảm nồng độ androgen trong máu, cải thiện chu kỳkinh nguyệt, từ đó ...