Danh mục

Hội chứng đông đặc

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 109.19 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1.Khái niệm : - Đông đặc phổi là một tình trạng bệnh lý ở nhu mô phổi, có thể phát hiện được trên lâm sàng và Xquang, do nhiều nguyên nhân. - Bình thường nhu mô phổi xốp. Trong trường hợp bệnh lý tỷ trọng của nhu mô phổi tăng lên mất tính chất xốp ( nếu cắt nhu mô phổi bỏ vào nước thì nó bị chìm ) do nhu mô phổi bị viêm phù nề, xung huyết, tiết dịch hoặc nhu mô phổi bị xẹp lại. Hiện tượng này được thể hiện một số triệu chứng trên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng đông đặc Hội chứng đông đặc 1.Khái niệm : - Đông đặc phổi là một tình trạng bệnh lý ở nhu mô phổi, có thể phát hiệnđược trên lâm sàng và Xquang, do nhiều nguyên nhân. - Bình thường nhu mô phổi xốp. Trong trường hợp bệnh lý tỷ trọng củanhu mô phổi tăng lên mất tính chất xốp ( nếu cắt nhu mô phổi bỏ vào nước thì nóbị chìm ) do nhu mô phổi bị viêm phù nề, xung huyết, tiết dịch hoặc nhu mô phổibị xẹp lại. Hiện tượng này được thể hiện một số triệu chứng trên lâm sàng gọi làhội chứng đông đặc. 2. Hội chứng đông đặc trên lâm sàng: 2.1. Hội chứng đông đặc điển hình: - Khám lâm sàng: sờ rung thanh tăng, gõ đục, rì rào phế nang giảm, rungthanh tăng vì nhu mô phổi bị đông đặc, nên dẫn truyền tiếng rung của thanh âm xahơn bình thường. Trường hợp thành ngực dầy, sờ khó phát hiện, có thể bổ xungbằng nghe tiếng nói ( 1 - 2 - 3 ) thấy vang hơn bình thường, gọi là tiếng vang phếquản. Gõ đục vì các phế nang chứa dịch viêm xuất tiết, còn ít không khí. Rì ràophế nang giảm và các phế nang viêm xuất tiết, nên luồng khí lưu thông bị hạn chế. Nghe có thể thấy tiếng thổi ống, tiếng ran nổ , ran ẩm thì gần như chắc chắn là cóđông đặc phổi. - Xquang: bóng mờ thuần nhất có giới hạn, khu trú rõ ở một thuỳ hoặcphân thuỳ phổi, có dấu hiệu phế quản hơi. - Nguyên nhân thường gặp là viêm phổi thuỳ do phế cầu khuẩn hoặc thuỳviêm lao. 2.2.Hội chứng đông đặc không điển hình: 2.2.1. Đông đặc một diện rộng: Khám phổi có hội chứng ba giảm. Gặp trong viêm phổi giai đoạn tỳ hoáhoặc viêm phổi kèm theo phù màng phổi. 2.2.2. Đông đặc thể khu trú : Đông đặc ở gần rốn phổi, xa thành ngực, thường ít phát hiện được bằngkhám lâm sàng, có thể nghe thấy ran nổ khu trú, Chẩn đoán dựa vào Xquang phổicó đám mờ khu trú. Gặp trong lao phổi khu trú, viêm phổi vi rút, hội chứngLoeffler 2.2.3. Đông đặc rải rác: Lâm sàng nghe có ran nổ rải rác hai phổi Xquang có những nốt mờ rải ráchai phổi. Thường gặp trong lao tản mạn, phế quản phế viêm. 2.2.4. Đông đặc co kéo: Khám phổi: có hội chứng ba giảm kèm theo các biểu hiện co kéo khoảnggian sườn, ngực lép lại, giảm biên độ thở... Do xơ phổi hoặc xẹp phổi . Xquang: đám mờ khu trú hình tam giác ở phân thuỳ hoặc thuỳ phổi, kèmtheo co kéo khí quản, trung thất, cơ hoành và các khoảng gian sườn. 3. Nguyên nhân của hội chứng đông đặc. - Viêm phổi do vi khuẩn,vi rút, do lao và Mycoplasma pneumoniae, nấmphổi và ký sinh trùng. - Áp xe phổi giai đoạn đầu. - Thuỳ viêm lao. - Xẹp phổi do ung thư, do dị vật.- Nhồi máu phổi.

Tài liệu được xem nhiều: