Danh mục

Hội chứng khô mắt

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 133.60 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

ÐỊNH NGHĨA VỀ HỘI CHỨNG KHÔ MẮT Khô mắt (Eye Dry Syndrome, viết tắt là DES) có thể được định nghĩa khái quát như sau: "Ðấy là một hội chứng mà trong đó nước mắt - công cụ để bôi trơn và bảo vệ mắt - sản phẩm do một số tuyến tại mi và kết mạc tiết ra đã bị giảm thiểu về chất lượng hoặc số lượng, hay cả hai". DES chỉ được bàn đến nhiều trong những năm gần đây vì tính phổ biến của nó. Các nghiên cứu tại Mỹ cho thấy DES chiếm tỷ lệ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng khô mắt Hội chứng khô mắtÐỊNH NGHĨA VỀ HỘI CHỨNG KHÔ MẮTKhô mắt (Eye Dry Syndrome, viết tắt là DES) có thể được định nghĩakhái quát như sau: Ðấy là một hội chứng mà trong đó nước mắt - côngcụ để bôi trơn và bảo vệ mắt - sản phẩm do một số tuyến tại mi và kếtmạc tiết ra đã bị giảm thiểu về chất lượng hoặc số lượng, hay cả hai.DES chỉ được bàn đến nhiều trong những năm gần đây vì tính phổ biếncủa nó. Các nghiên cứu tại Mỹ cho thấy DES chiếm tỷ lệ khoảng 5,7%trong giới nữ tuổi trên 50; 9,8% ở nữ tuổi > 75. Như vậy có khoảng 3,2triệu phụ nữ Mỹ đang mắc chứng khô mắt. DES cũng đặt ra những vấnđề tế nhị cho các nhà y tế cộng đồng: Tỷ lệ khô mắt gia tăng theo tuổi,hay xảy ra đối với những phụ nữ không có bằng cấp và thu nhập thấp.Việt Nam chúng ta đã và đang hòa nhập với thế giới, không chỉ trên lĩnhvực kinh tế, xã hội mà còn cả trên phương diện bệnh học và dịch tễ học.Vì thế đã kéo theo sự gia tăng của các căn bệnh gắn liền với xã hội hiệnđại như cao huyết áp, ung thư, tiểu đường..., trong đó chứng khô mắtkhông hẳn là một ngoại lệ. Nếu tính toán tương đối theo tỷ lệ mắc nêutrên thì chúng ta đang có khoảng 2 triệu phụ nữ trên 50 tuổi bị chứngkhô mắt. Trên thực tế, số lượng bệnh nhân nữ tuổi trung niên đến khámtại Viện Mắt Trung ương với các biểu hiện của DES ngày càng nhiều.CHỨNG KHÔ MẮT BIỂU HIỆN NHƯ THẾ NÀO?Hầu hết các bệnh nhân đều than phiền vì:- Cảm giác kích thích, bất ổn tại mắt.- Cảm giác như có dị vật trong mắt, nóng rát như phải bỏng.- Nhìn mờ nhất thời.- Ra gỉ mắt trong và nhầy.- Một số người có cảm giác ngứa mắt, mỏi và nặng mi mắt.- Ở thể nặng, bệnh nhân thấy đau rát thực sự mỗi khi chớp mắt.Những khó chịu trên thường xảy ra khi có hoàn cảnh thuận lợi cho nướcmắt bay hơi nhiều, như ra gió, đọc sách lâu, ở trong phòng có điều hòanhiệt độ.BIỂU HIỆN LÂM SÀNGCác biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và phức tạp, những khám nghiệm bổsung cũng rất phong phú và cần thiết. Ðể dễ hình dung, chúng ta hãyxem xét lại những vấn đề cơ bản về sinh lý nước mắt.Nước mắt tráng phủ trên lòng trắng (kết mạc) và lòng đen (giác mạc)được sản xuất từ 2 nguồn: 95% do tuyến lệ nằm ẩn dưới mi trên tiết ra,5% còn lại do các tuyến lệ phụ đảm trách. Dù nguồn gốc từ đâu thì nướcmắt luôn tạo thành một khối thống nhất. Khi tráng lên tròng đen chúngtạo nên phim nước mắt gồm 3 lớp: Lớp mỡ; Lớp nước trong suốt; Lớpnhầy mucin.Mỗi lớp có một chức năng riêng biệt.- Lớp mỡ làm chậm lại quá trình bay hơi của lớp nước liền kề với nó,đảm bảo sức căng bề mặt của phim nước mắt theo phương thẳng đứnggiúp cho nước mắt khỏi tràn ra ngoài bờ mi, bôi trơn mi mỗi khi michớp trên diện nhãn cầu.- Lớp nước trong suốt ở giữa đảm bảo cung cấp oxy cho biểu mô giácmạc, có tính sát trùng nhẹ, làm cho giác mạc trơn nhẵn, rửa trôi bụi bẩn.- Lớp nhầy mucin ở trong cùng do tế bào hình đài hoa của kết mạc tiếtra, giúp chuyển biểu mô giác mạc từ dạng kỵ nước sang ái nước. Nhưvậy giác mạc sẽ luôn được làm ẩm bằng lớp nước đã nêu.Phim nước mắt chỉ ổn định nếu phản xạ chớp mắt được duy trì tốt, cótương thích tốt giữa mi và nhãn cầu, biểu mô giác mạc phải nguyên vẹn.Các biểu hiện lâm sàng thể hiện sự bất thường của phim nước mắt và bềmặt giác mạcCác dấu hiệu bất thường của phim nước mắt: Dấu hiệu sớm là sự giatăng của các sợi nhầy và bụi bẩn trên giác mạc. Ở mắt bình thường saukhi phim nước mắt bị vỡ, lớp nhầy mucin sẽ bị nhiễm lipid nhưng sau đólipid sẽ lập tức bị rửa trôi. Ở mắt bị khô, lớp mucin nhiễm lipid tích tụtrên phim nước mắt và có xu hướng dao động sau mỗi lần chớp mắt.Lớp mucin sẽ mau khô và chậm ngậm nước. Mặt cong giới hạn củaphim nước mắt bị nhỏ đi, lõm vào, đôi khi biến mất trong những trườnghợp nặng. Với mắt bình thường mặt cong của phim nước mắt là mặt lồi,cao khoảng 1mm.Các biến đổi của bề mặt giác mạc: Chỉ xuất hiện khi bệnh đã tương đốinặng. Mức độ nhẹ là bệnh lý biểu mô giác mạc dạng chấm, dạng sợi.Dạng nặng hơn sẽ có các mảng nhầy màu hơi đục hoặc xám, hơi lồi lênbề mặt giác mạc. Ðó là các phức hợp của tế bào biểu mô bong ra cùngvới chất nhầy, protein và lipid. Các mảng trên thường xuất hiện cùng vớitổn thương dạng sợi, bắt màu khi nhuộm rose bengal.Các khám nghiệm bổ sung đặc biệt: Ðo thời gian vỡ phim nước mắt(break up time-BUT): Khám nghiệm này chỉ thực hiện được ở môitrường chuyên khoa sâu, với thuốc nhuộm fluorescein và sinh hiển vikhám bệnh có kính lọc xanh cobalt. BUT được coi là bất thường nếu <10 giây.Nhuộm rose bengal: Rose bengal là thuốc nhuộm có ái lực đặc biệt vớicác tế bào biểu mô chết hoặc đang bị hủy hoại. Ðặc tính này làm các tổnthương giác mạc dạng sợi và dạng mảng trở nên dễ nhận biết. Nhượcđiểm của thuốc là gây kích ứng cho mắt.Test Schirmer: Test này thực sự hữu hiệu nếu chúng ta không có sinhhiển vi khám bệnh, các tổn thương giác mạc còn chưa rõ ràng. Nó chophép nhận định lượng chế tiết nước mắt cơ bản và chế tiết phản xạ bằngmột loại giấy thấm đặc biệt của ...

Tài liệu được xem nhiều: