Danh mục

Hội chứng phế quản

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 119.62 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khái niệm : Bình thường đường thở ( khí phế quản ) thông thoáng dễ dẫn khí ra vào phế nang. Khi lòng phế quản bị hẹp lại do viêm nhiễm, phù nề, co thắt hoặc bị chèn ép...tạo nên hội chứng phế quản.2.Triệu chứng lâm sàng:2.1. Triệu chứng cơ năng: Tuỳ theo từng bệnh lý ở phế quản, mà có những triệu chứng cơ năng khác nhau. Có thể gặp một hoặc cả 4 triệu chứng: ho , khạc ( đờm hoặc máu ), khó thở , đau ngực. Triệu chứng này có thể trội hơn triệu chứng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng phế quản Hội chứng phế quản 1.Khái niệm : Bình thường đường thở ( khí phế quản ) thông thoáng dễ dẫn khí ra vàophế nang. Khi lòng phế quản bị hẹp lại do viêm nhiễm, phù nề, co thắt hoặc bịchèn ép...tạo nên hội chứng phế quản. 2.Triệu chứng lâm sàng: 2.1. Triệu chứng cơ năng: Tuỳ theo từng bệnh lý ở phế quản, mà có những triệu chứng cơ năng khácnhau. Có thể gặp một hoặc cả 4 triệu chứng: ho , khạc ( đờm hoặc máu ), khó thở ,đau ngực. Triệu chứng này có thể trội hơn triệu chứng kia. 2.2.Triệu chứng thực thể: - Trong các bệnh về phế quản, chủ yếu phát hiện bằng nghe phổi. Nhìn,sờ, gõ phổi có thể thấy bình thường hoặc thay đổi tuỳ từng bệnh lý của phế quản. - Lồng ngực có thể bình thường, nhưng khi có giãn phế nang trong một sốbệnh ( hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ) thì gõ vang và lồng ngực biếndạng ( hình thùng, hình phễu ). - Nghe thấy ran phế quản là triệu chứng quyết định của hội chứng phếquản . Như vậy về thực thể, hội chứng phế quản gồm các loại ran như sau: + Ran khô ( Ran rít, ran ngáy ) là đặc trưng của hội chứng phế quản cothắt ( hen phế quản, viêm phế quản ). + Ran ẩm là đặc trưng của hội chứng phế quản ùn tắc. + Ran rít khu trú thường xuyên ở một vùng ( Wheezing ) là đặc trưngcủa hội chứng phế quản chít hẹp. Các tiếng bệnh lý trên phát hiện được khi nghe phổi, có vai trò quyếtđịnh để chẩn đoán hội chứng phế quản trên lâm sàng. Tuy nhiên đặc điểm củatriệu chứng khi nghe thay đổi tuỳ theo nguyên nhân của hội chứng phế quản. Vìvậy muốn chẩn đoán bệnh, còn phải dựa vào chụp phổi và các phương pháp cậnlâm sàng khác. 3. TRiệu chứng cận lâm sàng: Cũng tuỳ theo nguyên nhân bệnh lý, mà có biểu hiện khác nhau. 3.1.Xquang: Không phải là phương pháp chẩn đoán bệnh phế quản. Nhưng dùng đểphân biệt với các bệnh thuộc nhu mô phổi và màng phổi, thì cần phải có Xquang. Xquang có thể bình thường hoặc có thể thấy hội chứng phế quản với cáchình ảnh sau: *Hình ảnh dầy thành phế quản: các phế quản phân thuỳ(đường kínhtừ 3-7mm ) dầy lên , nhìn thấy phế quản hình đường ray xe điện và hìnhnhẫn. *Hình ảnh mạng lưới mạch máu tăng đậm cả hai phổi. *Các hình ảnh trên phối hợp với nhau, kèm theo viêm phổi bội nhiễm, tạonên hình ảnh phổi bẩn, gặp trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 3.2. Chức năng hô hấp: Các bệnh lý phế quản, khi thăm dò thông khí phổi có thể gặp hội chứngrối loạn thông khí tắc nghẽn hồi phục ( trong hen phế quản ) hoặc không hồi phục( trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ). 4.Nguyên nhân của hội chứng phế quản: 4.1. Hen phế quản: - Lâm sàng: có tiền sử gia đình bị hen dị ứng, khó thở ra chậm thành cơncó tiếng rít. Cơn lúc nặng, lúc nhẹ. Cơn khó thở có thể tự cắt, hoặc sau dùng thuốcgiãn cơ trơn phế quản. Cuối cơn khó thở thường ho khạc đờm trắng, quánh, dính. - Khám phổi: trong cơn hen lồng ngực giãn, rung thanh bình thường.Gõphổi vang. Nghe có ran rít, ran ngáylan toả cả hai phổi. - Xquang: có hình ảnh giãn phổi cấp ( trong cơn hen phổi tăng sáng, cơhoành hạ thấp, giãn khoảng gian sườn , ngoài cơn hen phổi bình thường ). - Xét nghiệm đờm có nhiều bạch cầu ái toan và tinh thể Charcot-Leyden. - Đo thông khí phổi: rối loạn thông khí tắc nghẽn có hồi phục. 4.2. Viêm phế quản: - Viêm phế quản cấp: xảy ra cấp tính kéo dài 2-3 tuần. Sốt, ho, tức ngực,khạc đờm. Nghe phổi có ran ẩm, ran rít, ran ngáy. Khỏi bệnh hồi phục hoàn toànkhông để lại di chứng gì. - Viêm phế quản mạn tính: là tình trạng tăng tiết nhầy cây khí phế quảnvới biểu hiện ho và khạc đờm mỗi năm ít nhất 3 tháng và ít nhất liên tiếp 2 năm.Không phải do lao và bệnh phổi khác - Lâm sàng: diễn biến từng đợt, nặng về mùa rét. Đợt bùng phát có sốt, ho,khạc đờm mủ, khó thở. Có thể có triệu chứng của suy tim phải. Nghe phổi có ran rít, ran ngáy, ran ẩm tập trung ở vùng nền phổi, rốn phổi. Xquang: hình ảnh phổi bẩn. Có thể bị rối loạn thông khí tắc nghẽn hoặc rối loạn thông khí hỗn hợpkhông hồi phục. 4.3. Giãn phế quản: Có thể do bẩm sinh hoặc mắc phải ( sau lao phổi, ho gà ). - Lâm sàng: bệnh nhân ho khạc đờm hoặc ho ra máu. Đờm nhiều về buổisáng, từ vài chục đến vài trăm ml có thể trên 300 ml / 24 giờ. Để trong cốc thuỷtinh tạo thành 3 lớp: lớp trên cùng là bọt, lớp giữa là dịch nhầy, lớp dưới cùng làmủ. - Khám phổi: Có ran ẩm, ran nổ cố định ở nền phổi. Đợt bùng phát khámcó thể thấy ran rít, ran ngáy, ran ẩm, ran nổ. - Xquang: Chụp phế quản cản quang và chụp cắt lớp vi tính độ phân giảicao giúp chẩn đoán xác định giãn phế quản: hình ống, hình túi, hình chùm nho. 4.4. Chít hẹp phế quản: Do u chèn ép từ ngoài vào hoặc u trong phế quản, còn do sự ứ trệ, tăng tiếtdịch phế quản, hoặc dị vật... - Lâm sàng: khó thở,ho, đau ngực. Nếu tắc hoàn toàn sẽ khám thấy hội chứng xẹp phổi: gõ đục, rung thanhmất rì rào phế nang mất. Nếu chít hẹp không hoàn toàn nghe phổi có tiếng ran rítkhu trú, cố định ở một vị trí trên lồng ngực. Hoặc gõ vang ( hội chứng giãn phếnang chít hẹp ). - Xquang: tắc phế quản hoàn toàn có hình ảnh xẹp phổi. Chít hẹp không hoàn toàn có thể có hình ảnh khí cạm: hít vào thấy phổi bên lành sáng, khi thở ra thấy phổi bên bị bệnh tăng sáng. ...

Tài liệu được xem nhiều: