Hội chứng Porphyrin niệu (Kỳ 1)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 186.32 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Porphyrin niệu là bệnh bẩm sinh do sự thiếu hụt các men trong quá trình tổng hợp Hem, Hem được tổng hợp từ succinyl CoA và glycine. Quá trình tổng hợp như sau: Sự thiếu hụt một trong những men trên sẽ dẫn đến porphyrin niệu, bệnh có tính chất di truyền, thường hay thiếu men proto-oxidase. Biểu hiện của chứng porphyrin niệu: nước tiểu màu đỏ, xuất hiện thành từng đợt, quay ly tâm không có hồng cầu lắng ở đáy ống nghiệm. Đái porphyrin thường gây tổn thương ở nhiều cơ quan: - Tổn thương gan: viêm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng Porphyrin niệu (Kỳ 1) Hội chứng Porphyrin niệu (Kỳ 1) Porphyrin niệu là bệnh bẩm sinh do sự thiếu hụt các men trong quá trìnhtổng hợp Hem, Hem được tổng hợp từ succinyl CoA và glycine. Quá trình tổnghợp như sau: Sự thiếu hụt một trong những men trên sẽ dẫn đến porphyrin niệu, bệnh cótính chất di truyền, thường hay thiếu men proto-oxidase. Biểu hiện của chứngporphyrin niệu: nước tiểu màu đỏ, xuất hiện thành từng đợt, quay ly tâm không cóhồng cầu lắng ở đáy ống nghiệm. Đái porphyrin thường gây tổn thương ở nhiều cơquan: - Tổn thương gan: viêm gan cấp tính (tăng bilirubin máu, tăngSGOT, SGPT). - Đau bụng dữ dội thành từng cơn không rõ căn nguyên. - Tổn thương não gây liệt vận động, liệt cơ hô hấp. - Tổn thương da, chủ yếu tình trạng da dễ nhậy cảm với ánh sáng,sạm da. - Một số trường hợp thiếu máu. Sơ đồ 16. Quá trình tổng hợp Hem và hệ thống men tham gia tổng hợpHem (ALA: d- aminolevulinate, HMB: hydroxymethylbilane, URO:uroporphyrinogen) HỘI CHỨNG PROTEIN NIỆU Bình thường, protein niệu không có hoặc protein niệu dưới 0,2g/24giờ.Protein niệu (+) khi lượng protein niệu vượt quá 0,2g/ngày. Protein niệu khôngmàu, kết tủa khi đun nóng, hoặc tủa khi nhỏ axit sulfosalicylic, axit nitric, axitacetic. Khi protein niệu vượt quá 3 g/24 giờ sẽ xuất hiện hội chứng thận hư. Có 3 loại protein niệu: - Protein niệu nguồn gốc là protein của huyết tương. - Bence-Jones protein là chuỗi nhẹ của immunoglobulin do tương bàosản xuất. - Tamm-Horsfall protein là những muco protein do tế bào biểu mô ốngthận sản xuất. 1. Thành phần của protein niệu và căn nguyên. Thành phần chủ yếu của protein niệu thông thường là albumin vàglobulin. Dựa vào kết quả điện di protein, người ta chia protein niệu chọn lọc vàkhông chọn lọc. 1.1. Protein niệu chọn lọc: Khi albumin niệu chiếm > 80% lượng protein niệu được gọi là proteinniệu chọn lọc, nếu albumin niệu > 90% được gọi protein niệu rất chọn lọc. Proteinniệu chọn lọc gặp trong hội chứng biến đổi tối thiểu (bệnh thận hư nhiễm mỡ).Protein niệu chọn lọc thường có tiên lượng tốt, đáp ứng tốt với điều trị bằngcorticoid. 1.2. Protein niệu không chọn lọc: Khi albumin niệu < 80% lượng protein niệu. Protein niệu không chọn lọcgặp trong các bệnh sau: + Viêm cầu thận cấp do liên cầu khuẩn. + Viêm cầu thận mãn tính không rõ căn nguyên: - Viêm cầu thận tăng sinh gian mạch. - Viêm cầu thận màng - Viêm cầu thận màng tăng sinh. - Viêm cầu thận tăng sinh ngoài mao mạch. - Viêm cầu thận ổ đoạn. - Xơ hoá cầu thận ổ đoạn + Viêm cầu thận thứ phát: - Viêm cầu thận do luput ban đỏ hệ thống. - Viêm cầu thận do viêm đa cơ. - Tổn thương thận do xơ cứng bì toàn thể. - Hội chứng Goodpasture. - Bệnh u hạt Wegener. + Tổn thương thận do đái đường: protein niệu xuất hiện là dấu hiệuxấu, thường kèm theo xơ hoá tiểu động mạch thận lành tính hoặc xơ hoá tiểu độngmạch thận ác tính, hội chứng thận hư, suy thận xuất hiện sớm. + Tổn thương thận do thai nghén: protein niệu > 3 g/ngày, hội chứngthận hư, tăng axit uric, tăng creatinin và tăng huyết áp. Đó là những dấu hiệu củatiền sản giật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng Porphyrin niệu (Kỳ 1) Hội chứng Porphyrin niệu (Kỳ 1) Porphyrin niệu là bệnh bẩm sinh do sự thiếu hụt các men trong quá trìnhtổng hợp Hem, Hem được tổng hợp từ succinyl CoA và glycine. Quá trình tổnghợp như sau: Sự thiếu hụt một trong những men trên sẽ dẫn đến porphyrin niệu, bệnh cótính chất di truyền, thường hay thiếu men proto-oxidase. Biểu hiện của chứngporphyrin niệu: nước tiểu màu đỏ, xuất hiện thành từng đợt, quay ly tâm không cóhồng cầu lắng ở đáy ống nghiệm. Đái porphyrin thường gây tổn thương ở nhiều cơquan: - Tổn thương gan: viêm gan cấp tính (tăng bilirubin máu, tăngSGOT, SGPT). - Đau bụng dữ dội thành từng cơn không rõ căn nguyên. - Tổn thương não gây liệt vận động, liệt cơ hô hấp. - Tổn thương da, chủ yếu tình trạng da dễ nhậy cảm với ánh sáng,sạm da. - Một số trường hợp thiếu máu. Sơ đồ 16. Quá trình tổng hợp Hem và hệ thống men tham gia tổng hợpHem (ALA: d- aminolevulinate, HMB: hydroxymethylbilane, URO:uroporphyrinogen) HỘI CHỨNG PROTEIN NIỆU Bình thường, protein niệu không có hoặc protein niệu dưới 0,2g/24giờ.Protein niệu (+) khi lượng protein niệu vượt quá 0,2g/ngày. Protein niệu khôngmàu, kết tủa khi đun nóng, hoặc tủa khi nhỏ axit sulfosalicylic, axit nitric, axitacetic. Khi protein niệu vượt quá 3 g/24 giờ sẽ xuất hiện hội chứng thận hư. Có 3 loại protein niệu: - Protein niệu nguồn gốc là protein của huyết tương. - Bence-Jones protein là chuỗi nhẹ của immunoglobulin do tương bàosản xuất. - Tamm-Horsfall protein là những muco protein do tế bào biểu mô ốngthận sản xuất. 1. Thành phần của protein niệu và căn nguyên. Thành phần chủ yếu của protein niệu thông thường là albumin vàglobulin. Dựa vào kết quả điện di protein, người ta chia protein niệu chọn lọc vàkhông chọn lọc. 1.1. Protein niệu chọn lọc: Khi albumin niệu chiếm > 80% lượng protein niệu được gọi là proteinniệu chọn lọc, nếu albumin niệu > 90% được gọi protein niệu rất chọn lọc. Proteinniệu chọn lọc gặp trong hội chứng biến đổi tối thiểu (bệnh thận hư nhiễm mỡ).Protein niệu chọn lọc thường có tiên lượng tốt, đáp ứng tốt với điều trị bằngcorticoid. 1.2. Protein niệu không chọn lọc: Khi albumin niệu < 80% lượng protein niệu. Protein niệu không chọn lọcgặp trong các bệnh sau: + Viêm cầu thận cấp do liên cầu khuẩn. + Viêm cầu thận mãn tính không rõ căn nguyên: - Viêm cầu thận tăng sinh gian mạch. - Viêm cầu thận màng - Viêm cầu thận màng tăng sinh. - Viêm cầu thận tăng sinh ngoài mao mạch. - Viêm cầu thận ổ đoạn. - Xơ hoá cầu thận ổ đoạn + Viêm cầu thận thứ phát: - Viêm cầu thận do luput ban đỏ hệ thống. - Viêm cầu thận do viêm đa cơ. - Tổn thương thận do xơ cứng bì toàn thể. - Hội chứng Goodpasture. - Bệnh u hạt Wegener. + Tổn thương thận do đái đường: protein niệu xuất hiện là dấu hiệuxấu, thường kèm theo xơ hoá tiểu động mạch thận lành tính hoặc xơ hoá tiểu độngmạch thận ác tính, hội chứng thận hư, suy thận xuất hiện sớm. + Tổn thương thận do thai nghén: protein niệu > 3 g/ngày, hội chứngthận hư, tăng axit uric, tăng creatinin và tăng huyết áp. Đó là những dấu hiệu củatiền sản giật.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hội chứng Porphyrin niệu bài giảng y khoa triệu chứng nội bệnh học nội khoa cách chăm sóc sức khỏeGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
7 trang 191 0 0
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 138 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 95 0 0 -
7 trang 76 0 0
-
5 điều cần phải biết về căn bệnh ung thư da
5 trang 74 0 0 -
5 trang 68 1 0
-
4 trang 68 0 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 63 0 0 -
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 60 0 0 -
Đau như 'kiến bò' hay 'điện giật' khi cột sống cổ bất hợp tác
5 trang 50 0 0 -
Những hiểm họa từ kính áp tròng
5 trang 43 0 0 -
Bài giảng Giải phẫu học: Hệ tuần hoàn - ThS.BS. Nguyễn Hoàng Vũ
71 trang 40 0 0 -
5 trang 38 0 0
-
Xử trí 'sự cố' khi trẻ chỉnh răng
5 trang 38 0 0 -
4 trang 37 0 0
-
Cầm đũa sớm giúp trẻ thông minh?
5 trang 36 0 0 -
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 35 0 0