Danh mục

HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH

Số trang: 5      Loại file: doc      Dung lượng: 68.00 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hội chứng ruột kích thích (HCRKT) là một rối loạn chức năng đường tiêuhoá, không kèm theo rối loạn về cấu trúc và sinh hóa. Hội chứng này được gọidưới nhiều tên khác nhau: hội chứng đại tràng kích thích, bệnh đại tràng co thắt,HCRKT… Đây là một rối loạn thường xuyên tái phát, gây ảnh hưởng đến chấtlượng cuộc sống của người bệnh. Do vậy, thường làm nản lòng cả bệnh nhân lẫnthầy thuốc....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH HỘICHỨNGRUỘTKÍCHTHÍCH (IBS: Irritable Bowel Syndrome) Bs Nguyễn Đình Tuấn1. MỞ ĐẦU Hội chứng ruột kích thích (HCRKT) là một rối loạn chức năng đường tiêuhoá, không kèm theo rối loạn về cấu trúc và sinh hóa. Hội chứng này được gọidưới nhiều tên khác nhau: hội chứng đại tràng kích thích, bệnh đại tràng co thắt,HCRKT… Đây là một rối loạn thường xuyên tái phát, gây ảnh hưởng đến chấtlượng cuộc sống của người bệnh. Do vậy, thường làm nản lòng cả bệnh nhân lẫnthầy thuốc. Tần suất của HCRKT thay đổi tùy theo từng quốc gia, trung bình là 15-20%dân số. Tuy nhiên, số bệnh nhân thật sự còn lớn hơn nhiều vì chỉ có khoảng 30%trường hợp bệnh nhân đi khám bệnh. Tỷ lệ nam/ nữ là 1/ 2-4. Tuổi thường gặp là40-60 tuổi.2. CHẨN ĐOÁN HCRKT được nhận biết bằng tam chứng: đau bụng, trướng bụng, rối loạnthói quen đi cầu (táo bón hoặc tiêu chảy). Dựa trên sự rối loạn thói quen đi cầu,người ta phân biệt HCRKT thành bốn hình thái lâm sàng khác nhau: 21% có triệuchứng táo bón chiếm ưu thế, 31% tiêu chảy là chủ yếu, 27% trường hợp xen kẽgiữa táo bón và tiêu chảy và 21% còn lại không có rối loạn thói quen đi cầu. Ngoàicác triệu chứng trên, bệnh nhân còn có thể có các triệu chứng khác về tiết niệu,phụ khoa, thần kinh-cảm giác, tim mạch, hô hấp … (Bảng 1) Vì đây là một rối loạn chức năng cho nên việc chẩn đoán cần loại trừ cácnguyên nhân thực thể gây đau bụng và rối loạn đi cầu. Tuy nhiên, việc chẩn đoánHCRKT không hẳn chỉ là một chẩn đoán loại trừ mà cần dựa vào bệnh sử, triệuchứng lâm sàng điển hình gợi ý (Bảng 2: Tiêu chuẩn Rome II ), khám bụng, thămtrực tràng/âm đạo và thực hiện chọn lọc một số xét nghiệm như : công thức máu,tốc độ lắng máu, đường huyết, ion đồ, TSH, các dấu ấn ung thư, xét nghiệm phântìm hồng cầu, bạch cầu, ký sinh trùng đường ruột, siêu âm bụng, chụp khung đạitràng đối quang kép, nội soi đại tràng-trực tràng, các kỹ thuật chuyên sâu về chẩnđoán hình ảnh (tùy từng trường hợp mà chỉ định).Bảng 1: Các triệu chứng ngoài đường tiêu hoáTiết niệu: tiểu khó, tiểu gấpPhụ khoa: rối loạn kinh nguyệtCơ: đau cơ, đau lưngThần kinh-cảm giác: nhức đầu, dị cảm, mất ngủ, rối loạn vị giác, trầm cảmTim mạch: mệt mỏi, hồi hộp, đau ngực, nóng bừng mặt, chóng mặtHô hấp: hen phế quảnQua thăm khám và xét nghiệm có thể giúp chúng ta phát hiện các dấu hiệu báođộng về bệnh lý thực thể (Bảng 3) và chẩn phân biệt HCRKT với các nguyênnhân khác như hội chứng kém hấp thu, nhiễm trùng tiêu hoá (vi trùng, ký sinhtrùng), bệnh viêm đại tràng mạn (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng), do dùngthuốc… (Bảng 4)Bảng 2: Tiêu chuẩn Rome II:Ít nhất 12 tuần (không cần liên tục) trong 12 tháng vừa qua, có triệu chứng đau bụng hoặc khó chịuvùng bụng, với 2 trong 3 đặc điểm:- Giảm khi đi cầu, và/hoặc- Kết hợp với thay đổi số lần đi cầu và/hoặc- Thay đổi hình dạng phânCó > 2 triệu chứng sau đây, ít nhất xảy ra trong ¼ thời gian:- bất thường về số lần đi cầu (> 3 lần/ngày hoặc < 3 lần/tuần)- bất thường về hình dạng phân (phân lổn nhổn cứng hay nhão, phân lỏng…)- bất thường khi đi cầu (mót , rặn hay cảm giác không tống hết phân…)- phân có chất nhầy- đầy hơi hay cảm giác tức bụngBảng 3: Các triệu chứng báo động của bệnh lý thực thể:Triệu chứng mới xảy ra ở bệnh nhân > 40 tuổiChán ăn, sụt cânThiếu máuSốt, tăng tốc độ lắng máu, tăng bạch cầuĐi tiêu phân đàm máu, mủĐi tiêu phân dẹt nhỏTiền căn gia đình có ung thư đại tràngBảng 4: Một số thuốc ảnh hưởng đến thói quen đi cầu:* Táo bón: thuốc có á phiện, chống trầm cảm, liệt thần kinh, kháng cholinergic, ức chế kênh canxi,chống động kinh, chống Parkinson, than hoạt, bismuth, kháng acid có nhôm…* Tiêu chảy: kháng sinh, thuốc kháng viêm không steroid, propranolol, kháng acid có magnê,prostaglandine, sorbitol, mesalazine, biguanide, thuốc nhuận trường…3. ĐIỀU TRỊ Điều trị HCRKT chủ yếu tập trung vào các triệu chứng nổi trội ở từngbệnh nhân. Việc điều trị có thể không làm dứt hẳn triệu chứng nhưng sẽ cải thiệntốt hơn chất lượng cuộc sống. Đây là một hội chứng thường hay tái phát, làm chobệnh nhân rất lo lắng, do vậy, cần tạo được mối quan hệ tốt giữa thầy thuốc vàbệnh nhân, biết lắng nghe người bệnh, trấn an và giải thích cho họ, giáo dục bệnhnhân về cách tiết chế và lối sống để thích nghi và hạn chế triệu chứng.A. Điều trị cổ điển 1. Chế độ ăn uống sinh hoạt Bệnh nhân có thể nhận biết các loại thức ăn nào thường “không dung nạp”,hay gây tiêu chảy và đau bụng (ví dụ như thức ăn nhiều dầu mỡ, rau sống, sữatươi…) và tự họ đã hạn chế bớt các loại thức ăn đó. Tuy nhiên, cần hướng dẫnbệnh nhân không nên kiêng cữ quá mức vì có thể dẫn đến chán ăn và suy dinhdưỡng. Đối với trường hợp táo bón thường xuyên, cần khuyên bệnh nhân uốngnhiều nước, ăn thêm chất xơ, rau quả tươi hoặc dùng thêm chất cám (15 ...

Tài liệu được xem nhiều: