Danh mục

Hội chứng suy chức năng tuyến cận giáp

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 116.53 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Định nghĩa. Suy chức năng tuyến cận giáp là hội chứng chuyển hoá xảy ra do giảm hoặc không tổng hợp hormon tuyến cận giáp (PTH). 2. Nguyên nhân. + Phẫu thuật tuyến giáp, tuyến cận giáp. + Sau điều trị bằng iod phóng xạ. + Xâm nhiễm. + Bất sản tuyến cận giáp bẩm sinh. + Chưa rõ nguyên nhân, có lẽ là một bệnh tự miễn. + Thiếu hụt magiê. 3. Lâm sàng. Suy chức năng tuyến cận giáp có thể biểu hiện trên lâm sàng bằng cơn têtani điển hình hoặc cơn têtani tiềm tàng và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng suy chức năng tuyến cận giáp Hội chứng suy chức năng tuyến cận giáp 1. Định nghĩa. Suy chức năng tuyến cận giáp là hội chứng chuyển hoá xảy ra do giảm hoặckhông tổng hợp hormon tuyến cận giáp (PTH). 2. Nguyên nhân. + Phẫu thuật tuyến giáp, tuyến cận giáp. + Sau điều trị bằng iod phóng xạ. + Xâm nhiễm. + Bất sản tuyến cận giáp bẩm sinh. + Chưa rõ nguyên nhân, có lẽ là một bệnh tự miễn. + Thiếu hụt magiê. 3. Lâm sàng. Suy chức năng tuyến cận giáp có thể biểu hiện trên lâm sàng bằng cơntêtani điển hình hoặc cơn têtani tiềm tàng và các rối loạn dinh dưỡng khác. + Cơn têtani điển hình. Cơn xuất hiện với các dấu hiệu báo trước như: loạn cảm giác ở đầu ngón,khó chịu toàn thân. Sau đó xuất hiện các cơn co cứng, thường đối xứng, biểu hiệnrõ rệt ở ngọn chi: ở tay, gấp các khớp bàn ngón, duỗi các khớp liên đốt, ngón cáikhép vào lòng bàn tay tạo thành bàn tay người đỡ đẻ; ở chân, duỗi các cơ ở cẳngchân, bàn chân. Đôi khi có co cứng các cơ vòng quanh miệng làm môi dẩu ra như mõm cá,hoặc co ở thân làm thân có tư thế ưỡn cong (opisthotonos). Sự co cứng của các cơkhông gây đau đớn song làm cho bệnh nhân khó chịu, lo lắng, vã mồ hôi. Thờigian co cơ thường không kéo dài và đặc biệt hết đi rất nhanh sau khi được tiêmcanxi vào tĩnh mạch. Ngoài ra còn có thể co các cơ trơn của nội tạng cùng với sự co cơ vân nóitrên hoặc xuất hiện riêng biệt, co thắt thanh quản, cơ hoành, dạ dày và môn vị. + Cơn têtani tiềm tàng. Cơn têtani tiềm tàng có thể là những triệu chứng tồn tại giữa các cơn têtaniđiển hình song cũng có thể là triệu chứng duy nhất chứng tỏ có suy chức năngtuyến cận giáp. Đó là các dấu hiệu của sự tăng kích thích cơ thần kinh. - Dấu hiệu Chvostek: khi gõ điểm giữa đường nối bình tai và mép. . Giật khóe môi trên ( típ I). . Giật khoé môi trên và cánh mũi (típ II). . Giật toàn bộ nửa bên mặt (típ III). - Dấu hiệu Trousseau. Co cơ bàn tay làm thành “bàn tay đỡ đẻ” khi buộc garô ở cách tay ( hoặcbăng ép của máy huyết áp kế) trong 3 phút. - Test thở cố và sâu: Khi bệnh nhân thở sâu và cố sức trong vòng 3 phút sẽxuất hiện cơn têtani toàn thể. Test này cũng làm cho dấu hiệu Chvostek vàTrousseau trở nên nhạy hơn. - Phản xạ gân xương tăng. - Dấu hiệu Weiss: co cơ vòng hốc mắt. - Dấu hiệu Lust: gấp và khép bàn chân khi gõ đầu xương mác. Dấu hiệunày ít có giá trị ở người lớn. + Các rối loạn dinh dưỡng. Các rối loạn dinh dưỡng đôi khi là những dấu hiệu để phát hiện bệnh nhưngthường là biểu hiện muộn của suy chức năng tuyến cận giáp đã tồn tại lâu ngày,không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. - Da khô, bong vảy. - Móng tay, móng chân có vạch, dễ gẫy, đôi khi có đốm trắng hoặc viêmquanh móng do nấm. - Tóc khô, dễ gẫy và dễ rụng. - Răng: men răng màu vàng, mất bóng, có vạch và bị mòn, bờ răng cưa, sâurăng, có vết nứt. - Mắt: dễ bị đục thủy tinh thể, khởi đầu là đục dưới vỏ ở phía trước và sau,hoặc cả hai, sau đó lan ra toàn bộ thủy tinh thể. - Não: có thể có điểm canxi hoá ở các nhân xám trung ương được phát hiệnsớm nhờ phương pháp chụp cắt lớp tỷ trọng hoặc X quang giai đoạn muộn. Cácđiểm canxi hoá này đôi khi là nguyên nhân của các rối loạn ngoại tháp. 4. Cận lâm sàng. + Các thăm dò điện học: - Điện cơ đồ: có nhiều đỉnh đôi, đỉnh ba hoặc nhiều đỉnh nhắc đi nhắc lạikhi ghi điện cơ đồ. Cũng có khi hoạt động này xuất hiện khi buộc garô hoặc làmtest thở sâu. - Điện não đồ: có nhiều sóng kích thích lan toả. - Điện tâm đồ: khoảng QT kéo dài. + Định lượng canxi, phospho: - Trong máu: canxi huyết tương giảm, giảm cả canxi ion hoá. Phospho huyết tương tăng trên 45mg/l (1,44mmol/l) do tăng tái hấp thu ởống thận. - Trong nước tiểu: canxi niệu dưới 100mg/24 giờ (2,5mmol/24 giờ). Độthanh thải phospho giảm và tỷ lệ tái hấp thu phospho tăng (trên 95%). + Định lượng hormon cận giáp (PTH): thấp, có khi không đo được. ...

Tài liệu được xem nhiều: