Thông tin tài liệu:
Suy chức năng tuyến sinh dục nam. 1.1. Định nghĩa: Suy chức năng tuyến sinh dục nam là tình trạng suy giảm chức năng của tinh hoàn mà nguyên nhân có thể là thứ phát hoặc tiên phát. Có 2 thể: - Suy chức năng tuyến sinh dục hoàn toàn: liên quan đến chức năng nội và ngoại tiết. - Suy chức năng tuyến sinh dục không hoàn toàn: chỉ liên quan đến chức năng ngoại tiết, còn chức năng nội tiết vẫn bình thường. 1.2. Nguyên nhân: * Suy sinh dục nam hoàn toàn: + Suy sinh dục...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng Suy chức năng tuyến sinh dục
Hội chứng Suy chức năng tuyến sinh dục
1. Suy chức năng tuyến sinh dục nam.
1.1. Định nghĩa:
Suy chức năng tuyến sinh dục nam là tình trạng suy giảm chức năng của
tinh hoàn mà nguyên nhân có thể là thứ phát hoặc tiên phát.
Có 2 thể:
- Suy chức năng tuyến sinh dục hoàn toàn: liên quan đến chức năng nội và
ngoại tiết.
- Suy chức năng tuyến sinh dục không hoàn toàn: chỉ liên quan đến chức
năng ngoại tiết, còn chức năng nội tiết vẫn bình thường.
1.2. Nguyên nhân:
* Suy sinh dục nam hoàn toàn:
+ Suy sinh dục nam tiên phát:
- Không có tinh hoàn.
- Nhiễm virus quai bị.
- Sau phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn.
- Điều trị bằng phóng xạ.
- Hội chứng Klinefelter: tinh hoàn teo nhỏ, cứng, không đau khi sờ nắn,
không có tinh trùng.
+ Suy sinh dục nam thứ phát:
- Ung thư tinh hoàn.
- Do suy chức năng tuyến yên.
- U hố sọ sau.
- Suy dinh dưỡng.
- Đái tháo đường.
- Suy chức năng tuyến giáp.
- Suy thượng thận mãn (Addison).
* Suy sinh dục nam không hoàn toàn.
- Viêm tinh hoàn do quai bị.
- Điều trị bằng hoá trị liệu hoặc xạ trị điều trị ung thư.
- Tinh hoàn ẩn (cả 2).
1.3. Triệu chứng:
1.3.1. Lâm sàng:
+ Hỏi bệnh:
- Hỏi kỹ về thời kỳ dậy thì, bắt đầu ở tuổi nào.
- Có chấn thương không?
- Nhiễm khuẩn ở bộ phận sinh dục không?
- Có xuất tinh không?
+ Khám:
- Tinh hoàn ẩn một bên hay hai bên.
- Có teo tinh hoàn không?
- Sờ tinh hoàn chắc hay cứng.
- Cần phải khám toàn thân để tìm nguyên nhân.
1.3.2. Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm tinh dịch để tìm số lượng và chất lượng tinh trùng.
- Siêu âm tuyến tiền liệt và tinh hoàn.
- X quang có cản quang chụp ống dẫn tinh xem có tắc ống dẫn tinh ?
- 17cetosteroid nước tiểu (bình thường: 14 - 52 mmol/24h.).
- Chụp hố yên.
- Sinh thiết khối u để tìm tế bào lạ.
2. Suy chức năng buồng trứng.
2.1. Định nghĩa:
Suy chức năng buồng trứng là tình trạng suy hoàn toàn hay không hoàn
toàn các chức năng của buồng trứng.
2. 2. Nguyên nhân:
+ Suy chức năng buồng trứng hoàn toàn:
- Ung thư buồng trứng tiên phát hoặc thứ phát.
- Do chấn thương.
- Nhiễm khuẩn.
- Sarcoid.
- Suy chức năng tuyến yên.
- Phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng cả 2 bên.
- Hoá trị liệu hoặc xạ trị.
- Suy tuyến giáp.
- Suy thượng thận.
+ Suy chức năng buồng trứng không hoàn toàn:
- Viêm phần phụ.
- Cắt toàn bộ tử cung.
- Cường androgen.
- Đái tháo đường, hội chứng Cushing.
- Suy thận, xơ gan.
- Các thuốc hướng thần.
Tất cả những nguyên nhân trên đều gây rối loạn rụng trứng.
2.3. Triệu chứng:
2.3.1. Lâm sàng:
- Vô kinh.
- Kinh nguyệt thưa và ít.
- Vô kinh kết hợp với tiết sữa (cường prolactin).
- Sẩy thai do rối loạn rụng trứng.
- Trứng cá ở mặt hoặc toàn thân là triệu chứng điển hình của rối loạn rụng
trứng (nguyên nhân do cường androgen của vỏ thượng thận).
2.3.2. Cận lâm sàng:
- Định lượng FSH: nếu FSH tăng cao là do tổn thương tiên phát tại buồng
trứng; nếu FSH thấp hay bình thường có thể gặp trong suy buồng trứng thứ phát.
- Chụp tử cung, buồng trứng cản quang.
- Chụp hố yên.