![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Hội chứng suy hô hấp RDS
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 101.95 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tổng quan 1.Định nghĩa +Hội chứng suy hô hấp (Respiratory Distress Syndrome - RDS) là bệnh lý gây ra do thiếu chất surfactant. +Trước đây người ta gọi bệnh này là "bệnh màng trong". 2.Bệnh căn +Thành phế nang bao gồm hai loại tế bào: -Tế bào phế nang loại I giữ vai trò trao đổi khí giữa máu mao mạch và khí phế nang. -Tế bào phế nang loại II là nơi tổng hợp và dự trữ surfactant. . Các tế bào này bắt đầu biệt hóa từ biểu mô trụ từ tuần lễ thứ 24 của thai...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng suy hô hấp RDS Hội chứng suy hô hấp RDSI.Tổng quan1.Định nghĩa+Hội chứng suy hô hấp (Respiratory Distress Syndrome - RDS) là bệnh lýgây ra do thiếu chất surfactant.+Trước đây người ta gọi bệnh này là bệnh màng trong.2.Bệnh căn+Thành phế nang bao gồm hai loại tế bào:-Tế bào phế nang loại I giữ vai trò trao đổi khí giữa máu mao mạch và khíphế nang.-Tế bào phế nang loại II là nơi tổng hợp và dự trữ surfactant.. Các tế bào này bắt đầu biệt hóa từ biểu mô trụ từ tuần lễ thứ 24 của thai vàchủ yếu vào khoảng tuần lễ thứ 34.. Surfactant là một chất do tế bào phổi thai nhi sản xuất từ tuần lễ 24 của thaikỳ, và được xem như là một chỉ thị của độ trưởng thành phổi.. Tác dụng chủ yếu của surfactant là giảm sức căng bề mặt tại thành phếnang, gia tăng độ giãn nở của phổi và hiệu quả trao đổi khí.+Trẻ thiếu tháng nhất là những trẻ sanh ra trước 33 tuần lễ tuổi thai, có nguycơ mắc phải bệnh màng trong hay còn gọi là hội chứng suy hô hấp (HCSHH-Respiratory Distress Syndrome-RDS) do thiếu hụt surfactant.+Ngành sơ sinh học từ lâu đã xác định chiến lược đối phó với hội chứng suyhô hấp (RDS) của trẻ thiếu tháng bao gồm- ‘corticoid trước sanh cho mẹ và surfactant sau sanh cho con’.- Sử dụng corticoid trước sanh khiến tế bào phổi thai nhi bài tiết nhiềusurfactant,- hiệu quả này tăng gấp bội nếu ngay sau sanh trẻ thiếu tháng được bơm trựctiếp surfactant vào đường thở.3.Tần suất- RDS là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ sinh non.- Bệnh gặp ở 1% tổng số thai kỳ.- Trong số 3 trẻ sinh non trước 34 tuần, sẽ có 1 trẻ bị RDS.- Trẻ sinh non trước 28 tuần, tỷ lệ RDS lên đến hơn 80%.4.Các yếu tố nguy cơa. Sinh non:*Sinh non là yếu tố quan trọng nhất liên quan đến RDS.+Tế bào phế nang loại II có số lượng ít cho đến tuần lễ thứ 34. Do đó, RDSít gặp ở trẻ sinh sau 34 tuần.+Bên cạnh việc thiếu surfactant, do sự hình thành cấu trúc phổi chưa đầy đủở trẻ sinh non và sự hình thành các phế nang bắt đầu từ tuần lễ thứ 30; V ìvậy ở những trẻ sinh cực non, sự trao đổi khí có thể không hiệu quả vì nóxảy ra chủ yếu qua các tiểu phế quản.+Các cơ hô hấp chưa phát triển đầy đủ và lồng ngực mềm làm phổi dễ bịxẹp.b. Yếu tố di truyền:+Khi một bà mẹ sinh con non tháng bị RDS, cơ hội lần sinh sau cũng non vàbị RDS lên đến 90%.+RDS chiếm tỷ lệ cao ở người da trắng hơn người da đen.+Trẻ nam thường gặp và bị RDS nặng hơn trẻ nữ, vì androgen ức chế cơ chếsản xuất surfactant.c. Mẹ bị tiểu đường:+Ðường huyết của mẹ cao dẫn đến nồng độ Insulin của thai cao.+Insulin làm chậm trưởng thành tế bào phế nang loại II, dẫn đến tần suấtsinh trẻ RDS ở bà mẹ tiểu đường cao gấp 6 lần bà mẹ không tiểu đường.d. Tổn thương chu sinh:+Ngạt và xuất huyết trước sinh làm tăng nguy cơ RDS. Thiếu oxy máu vàtoan máu ức chế tổng hợp surfactant.+Thiếu oxy máu và tụt huyết áp phá hủy tế bào phế nang loại I và mao mạchphổi.+Tổn thương hàng rào phế nang - mao mạch dẫn đến phù phổi, từ đó làmsuy giảm chức năng surfactant.+Hạ thân nhiệt gây thiếu oxy máu và toan máu, do đó cũng ức chế chứcnăng surfactant.e. Sinh mổ:+Sinh mổ khi bà mẹ chưa chuyển dạ kèm tỷ lệ RDS ở trẻ sơ sinh cao.- Chuyển dạ phóng thích các nội tiết tố nhóm catecholamin và steroid giúpkích thích sản xuất và phóng thích surfactant và gây tăng tái hấp thu dịchphổi qua hệ bạch huyết phổi.- Do đó trẻ sinh mổ lúc bà mẹ chưa chuyển dạ sẽ thiếu surfactant và cólượng dịch trong phổi cao.+Trong vài năm gần đây, ở nước ta có tình trạng một số sản phụ mê tín dịđoan, đi coi thầy để chọn ngày tốt sinh con và xin mổ chủ động bắt con mặcdù mẹ chưa vào chuyển dạ.-Hậu quả đã có những trường hợp sau sinh, trẻ sơ sinh bị suy hô hấp nặng,phải nhập khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng I, có trường hợp đã dẫnđến tử vong.-Ðể phòng ngừa tình trạng suy hô hấp này, ngoại trừ các trường hợp phảisinh mổ theo chỉ định chuyên khoa sản, chỉ nên mổ khi bà mẹ đã vào chuyểndạ.II.Lâm sàng+Trẻ RDS biểu hiện triệu chứng lúc sinh hoặc vài giờ sau sinh với các dấuhiệu thở nhanh (nhịp thở trên 60 lần/phút), thở rên, rút lõm ngực.+Thiếu oxy máu làm trẻ tím tái.+Phập phồng cánh mũi cũng là dấu hiệu suy hô hấp.+Vì công hô hấp gia tăng, trẻ dần dần đuối sức, dẫn đến nhịp thở chậm lại vàtrẻ ngưng thở.III.Điều trị1.Nguyên tắc+Nguyên tắc điều trị trẻ sơ sinh RDS là- điều trị surfactant thay thế,- cung cấp oxy qua thở áp lực dương liên tục (NCPAP) hoặc thở máy.+Bên cạnh đó là các phương pháp điều trị hỗ trợ như- bảo vệ thân nhiệt- dinh dưỡng- hỗ trợ tuần hoàn- điều trị nhiễm trùng2.Surfactant+Bắt đầu được sử dụng phổ biến tại các nước phát triển từ những năm 1980,với nhiều chủng loại từ surfactant thiên nhiên đến tổng hợp, và ngày càngchứng tỏ hiệu quả trong dự phòng và điều trị HC SHH. (8-17)+Nếu dự phòng, surfactant sẽ được bơm vào đường thở trong vòng 30 phútsau sanh trước khi trẻ có triệu chứng suy hô hấp.+Điều trị cấp cứu dùng ngay khi HC SHH được chẩ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng suy hô hấp RDS Hội chứng suy hô hấp RDSI.Tổng quan1.Định nghĩa+Hội chứng suy hô hấp (Respiratory Distress Syndrome - RDS) là bệnh lýgây ra do thiếu chất surfactant.+Trước đây người ta gọi bệnh này là bệnh màng trong.2.Bệnh căn+Thành phế nang bao gồm hai loại tế bào:-Tế bào phế nang loại I giữ vai trò trao đổi khí giữa máu mao mạch và khíphế nang.-Tế bào phế nang loại II là nơi tổng hợp và dự trữ surfactant.. Các tế bào này bắt đầu biệt hóa từ biểu mô trụ từ tuần lễ thứ 24 của thai vàchủ yếu vào khoảng tuần lễ thứ 34.. Surfactant là một chất do tế bào phổi thai nhi sản xuất từ tuần lễ 24 của thaikỳ, và được xem như là một chỉ thị của độ trưởng thành phổi.. Tác dụng chủ yếu của surfactant là giảm sức căng bề mặt tại thành phếnang, gia tăng độ giãn nở của phổi và hiệu quả trao đổi khí.+Trẻ thiếu tháng nhất là những trẻ sanh ra trước 33 tuần lễ tuổi thai, có nguycơ mắc phải bệnh màng trong hay còn gọi là hội chứng suy hô hấp (HCSHH-Respiratory Distress Syndrome-RDS) do thiếu hụt surfactant.+Ngành sơ sinh học từ lâu đã xác định chiến lược đối phó với hội chứng suyhô hấp (RDS) của trẻ thiếu tháng bao gồm- ‘corticoid trước sanh cho mẹ và surfactant sau sanh cho con’.- Sử dụng corticoid trước sanh khiến tế bào phổi thai nhi bài tiết nhiềusurfactant,- hiệu quả này tăng gấp bội nếu ngay sau sanh trẻ thiếu tháng được bơm trựctiếp surfactant vào đường thở.3.Tần suất- RDS là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ sinh non.- Bệnh gặp ở 1% tổng số thai kỳ.- Trong số 3 trẻ sinh non trước 34 tuần, sẽ có 1 trẻ bị RDS.- Trẻ sinh non trước 28 tuần, tỷ lệ RDS lên đến hơn 80%.4.Các yếu tố nguy cơa. Sinh non:*Sinh non là yếu tố quan trọng nhất liên quan đến RDS.+Tế bào phế nang loại II có số lượng ít cho đến tuần lễ thứ 34. Do đó, RDSít gặp ở trẻ sinh sau 34 tuần.+Bên cạnh việc thiếu surfactant, do sự hình thành cấu trúc phổi chưa đầy đủở trẻ sinh non và sự hình thành các phế nang bắt đầu từ tuần lễ thứ 30; V ìvậy ở những trẻ sinh cực non, sự trao đổi khí có thể không hiệu quả vì nóxảy ra chủ yếu qua các tiểu phế quản.+Các cơ hô hấp chưa phát triển đầy đủ và lồng ngực mềm làm phổi dễ bịxẹp.b. Yếu tố di truyền:+Khi một bà mẹ sinh con non tháng bị RDS, cơ hội lần sinh sau cũng non vàbị RDS lên đến 90%.+RDS chiếm tỷ lệ cao ở người da trắng hơn người da đen.+Trẻ nam thường gặp và bị RDS nặng hơn trẻ nữ, vì androgen ức chế cơ chếsản xuất surfactant.c. Mẹ bị tiểu đường:+Ðường huyết của mẹ cao dẫn đến nồng độ Insulin của thai cao.+Insulin làm chậm trưởng thành tế bào phế nang loại II, dẫn đến tần suấtsinh trẻ RDS ở bà mẹ tiểu đường cao gấp 6 lần bà mẹ không tiểu đường.d. Tổn thương chu sinh:+Ngạt và xuất huyết trước sinh làm tăng nguy cơ RDS. Thiếu oxy máu vàtoan máu ức chế tổng hợp surfactant.+Thiếu oxy máu và tụt huyết áp phá hủy tế bào phế nang loại I và mao mạchphổi.+Tổn thương hàng rào phế nang - mao mạch dẫn đến phù phổi, từ đó làmsuy giảm chức năng surfactant.+Hạ thân nhiệt gây thiếu oxy máu và toan máu, do đó cũng ức chế chứcnăng surfactant.e. Sinh mổ:+Sinh mổ khi bà mẹ chưa chuyển dạ kèm tỷ lệ RDS ở trẻ sơ sinh cao.- Chuyển dạ phóng thích các nội tiết tố nhóm catecholamin và steroid giúpkích thích sản xuất và phóng thích surfactant và gây tăng tái hấp thu dịchphổi qua hệ bạch huyết phổi.- Do đó trẻ sinh mổ lúc bà mẹ chưa chuyển dạ sẽ thiếu surfactant và cólượng dịch trong phổi cao.+Trong vài năm gần đây, ở nước ta có tình trạng một số sản phụ mê tín dịđoan, đi coi thầy để chọn ngày tốt sinh con và xin mổ chủ động bắt con mặcdù mẹ chưa vào chuyển dạ.-Hậu quả đã có những trường hợp sau sinh, trẻ sơ sinh bị suy hô hấp nặng,phải nhập khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng I, có trường hợp đã dẫnđến tử vong.-Ðể phòng ngừa tình trạng suy hô hấp này, ngoại trừ các trường hợp phảisinh mổ theo chỉ định chuyên khoa sản, chỉ nên mổ khi bà mẹ đã vào chuyểndạ.II.Lâm sàng+Trẻ RDS biểu hiện triệu chứng lúc sinh hoặc vài giờ sau sinh với các dấuhiệu thở nhanh (nhịp thở trên 60 lần/phút), thở rên, rút lõm ngực.+Thiếu oxy máu làm trẻ tím tái.+Phập phồng cánh mũi cũng là dấu hiệu suy hô hấp.+Vì công hô hấp gia tăng, trẻ dần dần đuối sức, dẫn đến nhịp thở chậm lại vàtrẻ ngưng thở.III.Điều trị1.Nguyên tắc+Nguyên tắc điều trị trẻ sơ sinh RDS là- điều trị surfactant thay thế,- cung cấp oxy qua thở áp lực dương liên tục (NCPAP) hoặc thở máy.+Bên cạnh đó là các phương pháp điều trị hỗ trợ như- bảo vệ thân nhiệt- dinh dưỡng- hỗ trợ tuần hoàn- điều trị nhiễm trùng2.Surfactant+Bắt đầu được sử dụng phổ biến tại các nước phát triển từ những năm 1980,với nhiều chủng loại từ surfactant thiên nhiên đến tổng hợp, và ngày càngchứng tỏ hiệu quả trong dự phòng và điều trị HC SHH. (8-17)+Nếu dự phòng, surfactant sẽ được bơm vào đường thở trong vòng 30 phútsau sanh trước khi trẻ có triệu chứng suy hô hấp.+Điều trị cấp cứu dùng ngay khi HC SHH được chẩ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaTài liệu liên quan:
-
8 trang 65 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 54 1 0 -
4 trang 52 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 46 0 0 -
6 trang 46 0 0
-
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 40 0 0 -
6 trang 39 0 0
-
Tiểu luận: Báo cáo về bệnh dịch tễ học và các đặc điểm lâm sàng
38 trang 36 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 34 0 0 -
39 trang 33 0 0