Danh mục

Hội chứng suy thận mãn tính (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 191.24 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Triệu chứng hô hấp: + Viêm màng phổi với biểu hiện đau ngực và có tiếng cọ màng phổi (viêm màng phổi khô). Nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến viêm màng phổi xuất tiết gây tràn dịch màng phổi, tràn máu màng phổi. Biểu hiện lâm sàng của tràn dịch màng phổi với các triệu chứng: khó thở, đau ngực và hội chứng 3 giảm ở nền phổi và thường là nền phổi phải. + Viêm xuất tiết các phế nang: Viêm xuất tiết phế nang dẫn đến tình trạng phù phổi cấp không có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng suy thận mãn tính (Kỳ 3) Hội chứng suy thận mãn tính (Kỳ 3) 3.5. Triệu chứng hô hấp: + Viêm màng phổi với biểu hiện đau ngực và có tiếng cọ màng phổi(viêm màng phổi khô). Nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến viêm màngphổi xuất tiết gây tràn dịch màng phổi, tràn máu màng phổi. Biểu hiện lâm sàngcủa tràn dịch màng phổi với các triệu chứng: khó thở, đau ngực và hội chứng 3giảm ở nền phổi và thường là nền phổi phải. + Viêm xuất tiết các phế nang: Viêm xuất tiết phế nang dẫn đến tình trạng phù phổi cấp không có rốiloạn huyết động, không liên quan đến tăng áp lực động mạch phổi, không có dấuhiệu suy tim và cũng là nguyên nhân tử vong của suy thận mãn tính. + Tình trạng bội nhiễm ở phổi: Phổi là cửa ngõ quan trọng của cơ thể với môi trường xung quanh. Vớimột cơ địa kém, sức đề kháng suy giảm, hệ thống bảo vệ dọc theo khí-phế quảngiảm hoạt động, đó là những điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn đường hô hấp hoạtđộng gây viêm phế quản hoặc viêm phổi, áp xe phổi ổ nhỏ mà nhiều lúc cơ thểmất phản ứng, không sốt. + Trạng thái thiếu ôxy mãn tính: Thường xuyên có cảm giác ngột ngạt, mệt mỏi. Phân áp ôxy máuthường xuyên giảm nhưng thông khí phổi bình thường. Bệnh sinh của thiếu ôxy làdo phù nề tổ chức kẽ của phổi, giảm khả năng hấp thu ôxy ở phổi. Suy thận mãntính giai đoạn cuối thường xuất hiện ngừng hô hấp đột ngột dẫn đến tử vong. 3.6. Triệu chứng tâm-thần kinh: Những biểu hiện của tâm-thần kinh liên quan đến sự suy giảm hoạtđộng của tế bào não. Triệu chứng thường gặp là sự giảm sút về trí não, khả năngtư duy kém, độ tập trung kém, không quan tâm hồ hởi bất kỳ một công việc gì, rốiloạn tâm thần, nói lảm nhảm; nặng hơn nữa là trạng thái u ám, cáu gắt vô duyêncớ, ngủ gà, ngủ ngáy to, thở chậm và sâu. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnhnhân rơi vào trạng thái hôn mê do nhiễm toan chuyển hoá, mất ý thức trong trạngthái hoảng loạn la hét, chửi bới, run giật các sợi cơ, co giật, co cứng do giảm canximáu, co giật cục bộ, nhịp thở Kussmaul, hơi thở khai, đồng tử co nhỏ, đái ỉa khôngtự chủ, trụy mạch và tử vong. Ngoài những tổn thương hệ thống thần kinh trung ương, có thể xuấthiện tình trạng viêm đa dây thần kinh ngoại vi, giảm phản xạ gân xương, giảmcảm giác và có thể liệt hai chi dưới, bàn chân thuổng, đau nhức vùng cẳng chân vàbàn chân không rõ căn nguyên, có khi đau dữ dội làm bệnh nhân kêu la, vật vã.Một số trường hợp có tai biến mạch máu não (xuất huyết não) liệt 1/2 người. 3.7. Rối loạn đông máu, chảy máu : - Xuất huyết dưới da rất hay gặp, nhất là xuất huyết chỗ tiêm lan rộngthâm tím từng mảng. - Xuất huyết niêm mạc miệng, chân răng, máu chảy rỉ rả cả ngày, môi serớm máu. - Xuất huyết nội tạng : . Xuất huyết tiêu hoá. . Tràn máu màng tim. . Tràn máu màng phổi. . Xuất huyết võng mạc. . Xuất huyết não. Cơ chế xuất huyết là do giảm tiểu cầu, giảm antiprothrombin, sức bềnthành mạch giảm và có thể xuất hiện tình trạng đông máu rãi rác trong lòng mạchở nhiều cơ quan nội tạng. 3.8. Biểu hiện xương khớp và nội tiết: - Viêm khớp do tăng axit uric máu (Gút thứ phát) hoặc viêm khớp dolắng đọng b2 microglobulin. Sự tích tụ b2 microglobulin trong khớp và nội tạnghình thành amylodosis. Amyloidosis do lắng đọng b2 microglobulin thường gặp ởbệnh nhân suy thận giai đoạn cuối được lọc máu chu kỳ. - Thưa xương, dẫn đến gãy xương tự phát, thường gặp gãy xương sườn,xẹp đốt sống. Một số trường hợp hoại tử cổ xương đùi vô khuẩn. - Vôi hoá gân cơ quanh khớp, co rút gân cơ, hạn chế cử động khớp. Đaunhức xương do nhuyễn xương, thưa xương và do viêm xơ xương phá hủy (viêmxương xơ nang). Khoảng 10% tổn thương xương biểu hiện trên lâm sàng, 40 -90% có biểu hiện trên X quang và trên sinh thiết xương. Các rối loạn về xương là do cường chức năng cận giáp, giảm 1,25dihydroxy vitamin D3, tăng phosphat máu, giảm canxi máu, kết hợp với tình trạngnhiễm độc nhôm hoặc sắt. Sự tăng phosphat và tăng huy động canxi từ tổ chứcxương vào máu, tạo nên phức hợp canxi-phosphat lắng đọng trong cơ quan gâynên vôi hoá, xơ cứng mạch máu ở nội tạng, dưới da và gân cơ. - Suy giảm chức năng sinh dục do giảm hormon sinh dục nam và sinhdục nữ; vô kinh đối với phụ nữ, liệt dương bất lực đối với nam giới. Ngoài ra cóthể suy giảm chức năng của một số tuyến nội tiết khác. 3.9. Các biến đổi sinh học: Mặc dù triệu chứng lâm sàng của suy thận mãn tính rất đa dạng phongphú nhưng để chẩn đoán chắc chắn là suy thận mãn tính và hội chứng tăng urêmáu thì phải dựa vào các dấu hiệu về sinh học: 3.9.1. Giảm mức lọc cầu thận (MLCT): + MLCT bình thường là 120ml/phút. Giảm mức lọc ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: