Thông tin tài liệu:
Rối loạn chức năng cô đặc, pha loãng: - Giai đoạn I : Khả năng cô đặc giảm, khả năng pha loãng vẫn còn. Khối lượng nước tiểu nhiều đa niệu, tỷ trọng giảm. Tỷ trọng nước tiểu lúc cao nhất có thể 1,020; tỷ trọng lúc thấp nhất 1,007. - Giai đoạn II : Đồng tỷ trọng, mất khả năng cô đặc lẫn khả năng pha loãng. Số lượng nước tiểu giảm hơn bình thường. Tỷ trọng nước tiểu lúc cao nhất không vượt quá 1,018 và lúc thấp nhất không dưới 1,008. Hiện nay, người ta ít...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng suy thận mãn tính (Kỳ 4) Hội chứng suy thận mãn tính (Kỳ 4) 3.9.2. Rối loạn chức năng cô đặc, pha loãng: - Giai đoạn I : Khả năng cô đặc giảm, khả năng pha loãng vẫn còn. Khối lượng nướctiểu nhiều đa niệu, tỷ trọng giảm. Tỷ trọng nước tiểu lúc cao nhất có thể 1,020; tỷtrọng lúc thấp nhất 1,007. - Giai đoạn II : Đồng tỷ trọng, mất khả năng cô đặc lẫn khả năng pha loãng. Số lượngnước tiểu giảm hơn bình thường. Tỷ trọng nước tiểu lúc cao nhất không vượt quá1,018 và lúc thấp nhất không dưới 1,008. Hiện nay, người ta ít sử dụng chmaxncnăng cô đặc và pha loãng trong nội khoa để đánh giá chức năng thận trong suythận mãn nhưng vẫn sử dụng trong suy thận cấp, sau phẫu thuật thận-tiết niệu, saughép thận. 3.9.3. Rối loạn điện giải: - Tăng K+ máu xuất hiện khi có thiểu niệu, nhiễm toan chuyển hoá. - Nhiễn toan chuyển hoá: pH máu giảm, dự trữ kiềm giảm. - Tăng P04---, tăng Mg++. - Giảm Ca++ máu là nguyên nhân gây co giật, thường xảy ra ở bệnh suythận được truyền dung dịch nabica làm giảm canxi ion hoá. Tăng phosphat, tăngcanxi máu là yếu tố nguy cơ của bệnh lý xương khớp. - Na+, Cl- ngoại bào (giảm chiếm ưu thế). 3.9.4. Giảm kích thước thận: 4. Tiến triển của suy thậm mãn tính. Triệu chứng của suy thận mãn tính đa dạng, phong phú nhưng khi chẩnđoán chỉ dựa vào hai tiêu chuẩn chủ yếu: mức lọc cầu thận (MLCT) giảm vàcreatinin tăng. Nguyên nhân suy thận mãn tính ở người trẻ là viêm cầu thận mãn;ở người già bị suy thận mãn chủ yếu là do đái đường và bệnh lý động mạch máuthận. Dựa vào creatinin và MLCT, người ta chia suy thận mãn làm 4 giai đoạn: Bảng 9. Các giai đoạn suy thận dựa trên mức lọc cầu thận và creatinin máu. Các giai đoạn Creatinin mmol/lít MLCT ml/phútcủa STMT Giai đoạn Giai đoạn II 130 - 299 40 - 21 Giai đoạn IIIa 300 - 499 20 - 11 Giai đoạn IIIb 500 - 900 10 - 5 Giai đoạn IV > 900 + Suy tim mãn tính không hồi phục từ độ I đến độ IV. + Xuất huyết tiêu hoá: đi ngoài ra máu, nôn ra máu, huyết áp tụt, tăng urêmáu, tăng creatinin máu. Suy thận cấp tính do lưu lượng máu đến thận giảm kếthợp với tăng urê máu ngoài thận xảy ra trên nền suy thận mãn tính, bệnh nhân đivào hôn mê và tử vong. + Nhiễm khuẩn. + Tăng kali máu. + Nhiễm toan chuyển hoá: hôn mê sâu, rối loạn nhịp thở, suy hô hấp,suy tuần hoàn và tử vong. + Tràn máu màng tim thường xuất hiện trên tình trạng viêm màng ngoàitim từ trước, ở bệnh nhân bị rối loạn đông máu hoặc do dùng heparin đường toànthân trong quá trình chạy thận nhân tạo. Ngày nay, tiên lượng của bệnh nhân suy thận mãn tính đã được cải thiệnđáng kể, đời sống bệnh nhân được kéo dài trong nhiều năm bằng phương phápđiều trị thay thế: - Chạy thận nhân tạo chu kỳ. - Thẩm phân phúc mạc: . Thẩm phân phúc mạc liên tục. . Thẩm phân phúc mạc chu kỳ.. Thẩm phân phúc mạc gián cách trong đêm.- Ghép thận.