Hội chứng thắt lưng hông
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 219.17 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hội chứng thắt lưng-hông là một khái niệm lâm sàng, bệnh cảnh gồm có các triệu chứng biểu hiện bệnh lý của cột sống thắt lưng và bệnh lý của dây thần kinh hông to.1.2. Đặc điểm giải phẫu: Cột sống thắt lưng và các cấu trúc giải phẫu thần kinh như tủy sống, các rễ thần kinh tủy sống có mối quan hệ giải phẫu khăng khít với nhau . Các khoanh đoạn tủy thắt lưng L1, L2 nằm ngang mức đốt sống D11 và các khoanh đoạn tủy L3, L4, L5 nằm ngang mức đốt sống D12....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng thắt lưng hông Hội chứng thắt lưng hông 1. Mở đầu. 1.1. Định nghĩa: Hội chứng thắt lưng-hông là một khái niệm lâm sàng, bệnh cảnh gồm cócác triệu chứng biểu hiện bệnh lý của cột sống thắt lưng và bệnh lý của dây thầnkinh hông to. 1.2. Đặc điểm giải phẫu: Cột sống thắt lưng và các cấu trúc giải phẫu thần kinh như tủy sống, các rễthần kinh tủy sống có mối quan hệ giải phẫu khăng khít với nhau . Các khoanh đoạn tủy thắt lưng L1, L2 nằm ngang mức đốt sống D11 và cáckhoanh đoạn tủy L3, L4, L5 nằm ngang mức đốt sống D12. Chóp tủy nằm ngangmức đốt sống L1. Từ các khoanh đoạn trên, các rễ thần kinh tương ứng đi ra, các nhánh trướccủa các dây thần kinh tủy sống tạo thành đám rối thần kinh. Đám rối thần kinh thắtlưng - cùng được tạo thành bởi một phần các nhánh trước của dây thần kinh L3, L4và S3 cùng các dây L5, S1, S2. Tủy sống kết thúc ngang mức đốt sống L1- L2. Bao rễ thần kinh kết thúc ởmức S2. Khi cột sống hoặc đĩa đệm có những thay đổi bệnh lý thì các dây rễ thầnkinh cũng dễ bị tổn thương theo. 2. Lâm sàng hội chứng thắt lưng hông. Hội chứng thắt lưng hông gồm có hai hội chứng thành phần là hội chứngcột sống và hội chứng rễ thần kinh. 2.1. Hội chứng cột sống: + Đau: Đau cột sống thắt lưng có thể xuất hiện đột ngột cấp tính tự phát hoặc sauchấn thương, nhưng cũng có thể xuất hiện từ từ theo kiểu bán cấp hoặc mạn tính.Đau thường khu trú rõ ở những đốt sống nhất định. Cường độ đau nếu cấp tính cóthể dữ dội, nếu bán cấp và mạn tính có thể chỉ âm ỉ. + Điểm đau cột sống: khi khám ấn trên mỏm gai các đốt sống bệnh nhân sẽthấy đau chói ở các trên đốt sống bị bệnh. + Biến dạng cột sống: biểu hiện là thay đổi cong sinh lý cột sống thắt lưng(giảm ưỡn, mất ưỡn cột sống thắt lưng hoặc cong sinh lý đảo ngược có nghĩa làcột sống thắt lưng không ưỡn như bình thường mà lại gù) và lệch vẹo cột sống. + Giảm biên độ hoạt động của cột sống thắt lưng: Các động tác cúi, ngửa, nghiêng, xoay cột sống đều bị hạn chế. Khi cúi: chỉ số Schober giảm (< 14/10), khoảng cách ngón tay - nền nhàtăng (> 0 cm). 2.2. Hội chứng rễ thần kinh: + Đau rễ thần kinh: - Đau lan dọc theo đường đi của rễ thần kinh tương ứng. Tính chất đaunhức, buốt như nhức mủ. - Đau có tính chất cơ học (khi nghỉ ngơi giảm hoặc không đau; khi đứng, đilại, ho hắt hơi... đau tăng). Tuy nhiên cũng có khi bệnh nhân đau liên tục không lệthuộc vào tư thế. - Giảm khả năng đi lại, hoạt động và sinh hoạt của bệnh nhân. + Các dấu hiệu căng rễ thần kinh: Đó là các nghiệm pháp nhằm phát hiện một dây hoặc rễ thần kinh nàođó có tăng kích thích không? - Điểm đau cạnh sống: ấn trên đường cạnh sống, ngang điểm giữa của khegian đốt bệnh nhân thấy đau. - Các điểm đau Valleix: ấn trên một số điểm dọc đường đi của dây thầnkinh hông to thì bệnh nhân đau. - Dấu hiệu Lasègue dương tính. - Dấu hiệu Déjerine dương tính: ho hắt hơi bệnh nhân đau tăng. - Dấu hiệu Siccar dương tính: gấp bàn chân về phía mu, trong khi chân duỗithẳng bệnh nhân sẽ thấy đau. - Dấu hiệu Bonnet dương tính: gấp mạnh cẳng chân vào đùi và đùi vàobụng bệnh nhân thấy đau. + Rối loạn cảm giác: Rối loạn cảm giác nông tại vùng da do các rễ thần kinh bị tổn thươngphân bố. Trong đó có hai rễ quan trọng là rễ L5 và S1. - Rễ L5: phân bố cảm giác cho dải da dọc mặt ngoài đùi, cẳng chân tới mắtcá ngoài, mu bàn chân và ngón chân 1- 2. - Rễ S1: phân bố cảm giác cho dải da dọc mặt sau đùi, cẳng chân, tới gótchân và gan bàn chân. + Rối loạn vận động: - Bệnh nhân không đi xa được do đau, đi phải nghỉ từng đoạn. - Yếu các cơ do các rễ thần kinh bị tổn thương phân bố: . Rễ L5: nhóm cơ chày trước bị yếu, bệnh nhân gấp bàn chân về phíamu khó khăn, khi làm nghiệm pháp đứng trên gót chân bệnh nhân đứng rất khó. . Rễ S1: giảm sức cơ dép, bệnh nhân gặp khó khăn khi duỗi thẳng bànchân, khi làm nghiệm pháp đứng trên mũi bàn chân bệnh nhân đứng rất khó khân. + Rối loạn phản xạ: Khi có tổn thương rễ thần kinh S1 sẽ thấy giảm hoặc mất phản xạ gân gót. + Rối loạn thực vật dinh dưỡng: Nhiệt độ da giảm, rối loạn tiết mồ hôi, mất phản xạ dựng lông, lông chânkhô dễ gẫy, teo cơ. Các triệu chứng rối loạn thực vật chỉ thấy rõ khi có tổn thươngdây thần kinh ngoại vi. Trong tổn thương rễ thần kinh các biểu hiện trên không rõrệt lắm. 3. Nguyên nhân. + Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. + Lao cột sống thắt lưng. + Chấn thương cột sống thắt lưng. + Viêm cột sống dính khớp. +U rễ thần kinh. + U cột sống. + Thoái hoá cột sống thắt lưng… 4. Điều trị. + ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng thắt lưng hông Hội chứng thắt lưng hông 1. Mở đầu. 1.1. Định nghĩa: Hội chứng thắt lưng-hông là một khái niệm lâm sàng, bệnh cảnh gồm cócác triệu chứng biểu hiện bệnh lý của cột sống thắt lưng và bệnh lý của dây thầnkinh hông to. 1.2. Đặc điểm giải phẫu: Cột sống thắt lưng và các cấu trúc giải phẫu thần kinh như tủy sống, các rễthần kinh tủy sống có mối quan hệ giải phẫu khăng khít với nhau . Các khoanh đoạn tủy thắt lưng L1, L2 nằm ngang mức đốt sống D11 và cáckhoanh đoạn tủy L3, L4, L5 nằm ngang mức đốt sống D12. Chóp tủy nằm ngangmức đốt sống L1. Từ các khoanh đoạn trên, các rễ thần kinh tương ứng đi ra, các nhánh trướccủa các dây thần kinh tủy sống tạo thành đám rối thần kinh. Đám rối thần kinh thắtlưng - cùng được tạo thành bởi một phần các nhánh trước của dây thần kinh L3, L4và S3 cùng các dây L5, S1, S2. Tủy sống kết thúc ngang mức đốt sống L1- L2. Bao rễ thần kinh kết thúc ởmức S2. Khi cột sống hoặc đĩa đệm có những thay đổi bệnh lý thì các dây rễ thầnkinh cũng dễ bị tổn thương theo. 2. Lâm sàng hội chứng thắt lưng hông. Hội chứng thắt lưng hông gồm có hai hội chứng thành phần là hội chứngcột sống và hội chứng rễ thần kinh. 2.1. Hội chứng cột sống: + Đau: Đau cột sống thắt lưng có thể xuất hiện đột ngột cấp tính tự phát hoặc sauchấn thương, nhưng cũng có thể xuất hiện từ từ theo kiểu bán cấp hoặc mạn tính.Đau thường khu trú rõ ở những đốt sống nhất định. Cường độ đau nếu cấp tính cóthể dữ dội, nếu bán cấp và mạn tính có thể chỉ âm ỉ. + Điểm đau cột sống: khi khám ấn trên mỏm gai các đốt sống bệnh nhân sẽthấy đau chói ở các trên đốt sống bị bệnh. + Biến dạng cột sống: biểu hiện là thay đổi cong sinh lý cột sống thắt lưng(giảm ưỡn, mất ưỡn cột sống thắt lưng hoặc cong sinh lý đảo ngược có nghĩa làcột sống thắt lưng không ưỡn như bình thường mà lại gù) và lệch vẹo cột sống. + Giảm biên độ hoạt động của cột sống thắt lưng: Các động tác cúi, ngửa, nghiêng, xoay cột sống đều bị hạn chế. Khi cúi: chỉ số Schober giảm (< 14/10), khoảng cách ngón tay - nền nhàtăng (> 0 cm). 2.2. Hội chứng rễ thần kinh: + Đau rễ thần kinh: - Đau lan dọc theo đường đi của rễ thần kinh tương ứng. Tính chất đaunhức, buốt như nhức mủ. - Đau có tính chất cơ học (khi nghỉ ngơi giảm hoặc không đau; khi đứng, đilại, ho hắt hơi... đau tăng). Tuy nhiên cũng có khi bệnh nhân đau liên tục không lệthuộc vào tư thế. - Giảm khả năng đi lại, hoạt động và sinh hoạt của bệnh nhân. + Các dấu hiệu căng rễ thần kinh: Đó là các nghiệm pháp nhằm phát hiện một dây hoặc rễ thần kinh nàođó có tăng kích thích không? - Điểm đau cạnh sống: ấn trên đường cạnh sống, ngang điểm giữa của khegian đốt bệnh nhân thấy đau. - Các điểm đau Valleix: ấn trên một số điểm dọc đường đi của dây thầnkinh hông to thì bệnh nhân đau. - Dấu hiệu Lasègue dương tính. - Dấu hiệu Déjerine dương tính: ho hắt hơi bệnh nhân đau tăng. - Dấu hiệu Siccar dương tính: gấp bàn chân về phía mu, trong khi chân duỗithẳng bệnh nhân sẽ thấy đau. - Dấu hiệu Bonnet dương tính: gấp mạnh cẳng chân vào đùi và đùi vàobụng bệnh nhân thấy đau. + Rối loạn cảm giác: Rối loạn cảm giác nông tại vùng da do các rễ thần kinh bị tổn thươngphân bố. Trong đó có hai rễ quan trọng là rễ L5 và S1. - Rễ L5: phân bố cảm giác cho dải da dọc mặt ngoài đùi, cẳng chân tới mắtcá ngoài, mu bàn chân và ngón chân 1- 2. - Rễ S1: phân bố cảm giác cho dải da dọc mặt sau đùi, cẳng chân, tới gótchân và gan bàn chân. + Rối loạn vận động: - Bệnh nhân không đi xa được do đau, đi phải nghỉ từng đoạn. - Yếu các cơ do các rễ thần kinh bị tổn thương phân bố: . Rễ L5: nhóm cơ chày trước bị yếu, bệnh nhân gấp bàn chân về phíamu khó khăn, khi làm nghiệm pháp đứng trên gót chân bệnh nhân đứng rất khó. . Rễ S1: giảm sức cơ dép, bệnh nhân gặp khó khăn khi duỗi thẳng bànchân, khi làm nghiệm pháp đứng trên mũi bàn chân bệnh nhân đứng rất khó khân. + Rối loạn phản xạ: Khi có tổn thương rễ thần kinh S1 sẽ thấy giảm hoặc mất phản xạ gân gót. + Rối loạn thực vật dinh dưỡng: Nhiệt độ da giảm, rối loạn tiết mồ hôi, mất phản xạ dựng lông, lông chânkhô dễ gẫy, teo cơ. Các triệu chứng rối loạn thực vật chỉ thấy rõ khi có tổn thươngdây thần kinh ngoại vi. Trong tổn thương rễ thần kinh các biểu hiện trên không rõrệt lắm. 3. Nguyên nhân. + Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. + Lao cột sống thắt lưng. + Chấn thương cột sống thắt lưng. + Viêm cột sống dính khớp. +U rễ thần kinh. + U cột sống. + Thoái hoá cột sống thắt lưng… 4. Điều trị. + ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hội chứng thắt lưng hông bệnh học nội khoa bệnh thần kinh đại cương thần kinh học bài giảng khoa thần kinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT XUẤT HUYẾT NÃO VÀ NHỒI MÁU NÃO TRÊN LỀU
0 trang 101 0 0 -
7 trang 72 0 0
-
5 trang 60 1 0
-
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 58 0 0 -
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 53 0 0 -
6 trang 44 0 0
-
Stress ảnh hưởng nghiêm trọng sức khoẻ
4 trang 37 0 0 -
Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá (Kỳ 6)
6 trang 30 0 0 -
Bài giảng Giải phẫu học: Hệ tuần hoàn - ThS.BS. Nguyễn Hoàng Vũ
71 trang 30 0 0