Danh mục

Hội chứng tiền đình tiểu não

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 144.25 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mở đầu. + Tiểu não nằm ở hố sọ sau, dưới lều tiểu não, trên hành não và cầu não, gắn với thân não bởi 3 cuống tiểu não: trên, giữa, dưới. + Tiểu não gồm phần giữa hay thùy nhộng và 2 bán cầu tiểu não. Thùy nhộng có chức năng giữ thăng bằng, bán cầu tiểu não có chức năng phối hợp vận động và duy trì phản xạ trương lực cơ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng tiền đình tiểu não Hội chứng tiền đình tiểu não 1. Mở đầu. + Tiểu não nằm ở hố sọ sau, dưới lều tiểu não, trên hành não và cầu não,gắn với thân não bởi 3 cuống tiểu não: trên, giữa, dưới. + Tiểu não gồm phần giữa hay thùy nhộng và 2 bán cầu tiểu não. Thùynhộng có chức năng giữ thăng bằng, bán cầu tiểu não có chức năng phối hợp vậnđộng và duy trì phản xạ trương lực cơ. + Hạch tiền đình nằm ở đáy ống tai trong, đuôi gai có liên quan đến các ốngbán khuyên và tạo thành dây thần kinh tiền đình (dây thần kinh số VIII) tớinhân tiền đình ở nền não thất 4, từ các nhân tiền đình liên hệ với các phầnkhác nhau của hệ thần kinh như: nhân mái, tiểu não, thùy thái dương, cácnhân dây thần kinh vận động qua bó dọc sau, với thể lưới, nhân dây X với tủysống qua bó tiền đình-gai. Vì vậy tổn thương tiền đình gây rối loạn thăngbằng, rung giật nhãn cầu, chóng mặt và nôn. + Bán cầu tiểu não có nhiều nhân xám (nhân mái, nhân răng…), có cácđường liên hệ với tủy sống và hành não, liên hệ với vỏ đại não chủ yếu ở thùy tháidương. Các đường ly tâm từ tiểu não tới nhân đỏ bên đối diện và tủy sống (bóhồng gai). + Tiểu não qua nhân tiền đình và bó dọc sau liên hệ tới các nhân dây thầnkinh vận nhãn 2. Hội chứng tiền đình. Khi tổn thương tiền đình sẽ gây rối loạn thăng bằng, rung giật nhãn cầu,chóng mặt và buồn nôn. 2.1. Hội chứng tiền đình ngoại vi (hội chứng tiền đình hoà hợp): + Chóng mặt có hệ thống: các vật quay xung quanh người bệnh nhân hayngược lại.+ Rối loạn thần kinh thực vật: da mặt tím tái, vã mồ hôi, nhịp tim nhanh,khó thở, nôn và buồn nôn nhất là khi thay đổi tư thế. + Rối loạn thăng bằng: nếu nặng bệnh nhân không thể ngồi dậy được,không xoay đầu được. + Rung giật nhãn cầu ngang, xoay; không có rung giật nhãn cầu dọc. + Chiều lệch chi, chiều ngã và chiều chậm của rung giật nhãn cầu phù hợpnhau, thường kèm theo điếc. + Diễn biến từng cơn, điều trị thường có chuyển biến nhanh. + Nguyên nhân: do viêm tai xương chũm, vỡ xương đá, mất máu, nhiễmđộc streptomycine, quinine, u góc cầu tiểu não, tổn thương dây thần kinh tiền đình. 2.2. Hội chứng tiền đình trung ương (hội chứng tiền đình không hoàhợp): Thường do tổn thương nhân tiền đình hoặc trên nhân. + Chóng mặt không hệ thống, cảm giác bồng bềnh như trên sóng. + Rung giật nhãn cầu nhiều hướng, có cả rung giật nhãn cầu dọc. + Chiều lệch chi, chiều ngã, chiều chậm của rung giật nhãn cầu không phùhợp với nhau. + Diễn biến kéo dài, khó điều trị. + Thường có tổn thương thần kinh khu trú. + Nguyên nhân: do vữa xơ động mạch, do thiếu máu, nhồi máu, thiểu năngsống-nền, hội chứng tăng áp nội sọ gây phù nề hệ thống ống tai trong, xơ cứng rảirác, rỗng hành não. 3. Hội chứng tiểu não. Hội chứng tổn thương bán cầu tiểu não có đặc điểm rối loạn vận động cùngbên, ít khi rối loạn thăng bằng. + Lâm sàng: - Dáng đi tiểu não: loạng choạng, khuynh hướng ngã khi đứng, lảo đảo phảiđứng dạng chân. - Run khi cử động hữu ý, hết khi nghỉ ngơi, run khi chạm đích. - Rối loạn lời nói: nói chậm, ngập ngừng, dằn từng tiếng và tiếng nói nổbùng - Giảm trương lực cơ: cơ nhẽo. - Mất điều hoà, không tăng khi nhắm mắt. - Mất phối hợp vận động, sai tầm, quá tầm: nghiệm pháp ngón tay trỏ mũi,ngón chân -đầu gối dương tính. - Chữ viết rối loạn (chậm, to nhỏ không đều). -Rung giật nhãn cầu: khi có tổn thương đồng thời tới nhân tiền đình mới córung giật nhãn cầu. + Nguyên nhân: rối loạn tuần hoàn tiểu não như: chảy máu, nhồi máu, xơcứng rải rác, u tiểu não, u góc cầu-tiểu não, teo tiểu não…

Tài liệu được xem nhiều: