Hội chứng vùi lấp
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 94.05 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Theo các tài liệu thống kê của thế giới : * HCVL chiếm 30-60% tỷ lệ nạn nhân bị tổng số thương tích được cứu chữa sau hai giờ, trong các vụ thiên tai, thảm họa sạt núi, động đất, sập nhà cửa, sập cầu... * Thời gian tìm kiếm phát hiện nạn nhân càng lâu thì tỷ lệ nạn nhân HCVL càng cao, tử vong do HCVL càng lớn. II. Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh +Khi các phần chi thể bị vùi và đè ép bởi đất cát, gỗ, đá... với thời gian 1-2 giờ trở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng vùi lấp Hội chứng vùi lấpI. Tổng quan Theo các tài liệu thống kê của thế giới :* HCVL chiếm 30-60% tỷ lệ nạn nhân bị tổng số thương tích được cứu chữasau hai giờ, trong các vụ thiên tai, thảm họa sạt núi, động đất, sập nhà cửa,sập cầu...* Thời gian tìm kiếm phát hiện nạn nhân c àng lâu thì tỷ lệ nạn nhân HCVLcàng cao, tử vong do HCVL càng lớn.II. Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh+Khi các phần chi thể bị vùi và đè ép bởi đất cát, gỗ, đá... với thời gian 1-2giờ trở lên các tổ chức cơ bị thoái hóa, giải phóng ra chất myoglobin trànvào các tổ chức xung quanh gây phù nề.+Chất này vào hệ thống tuần hoàn, kết tủa trong khi đi qua thận, làm tắc ốnglượn gần, lượn xa gây ra hội chứng viêm thận cấp.+Ngoài ra trong các vụ thiên tai, thảm họa nạn nhân còn bị chấn thương tâmlý (stress) rất nặng nề, cùng với tình trạng nhiễm độc chuyển hóa và thiếuchăm sóc nên dẫn đến sốc khó phát hiện (khác với sốc do mất máu), hoặcmuộn hơn có thể hôn mê do urê máu tăng (viêm thận).+Những nạn nhân bị vùi lấp toàn thân còn có thể bị ngạt thở, nhưng đây làhội chứng khác, phức tạp hơn HCVL.III. Triệu chứng và diễn biến* Thường qua 3 giai đoạn:1. Giai đoạn tiền phát:- Là thời gian từ 10-12 giờ đầu sau khi được cứu ra khỏi nơi vùi lấp, nạnnhân lúc này chưa có biểu hiện gì đặc biệt ngoài cảm giác tê tê như kiến bòtại vùng chi bị vùi lấp.- Nếu không có vết thương sây xước da hoặc phần mềm thì những nạn nhânnày hay bị bỏ qua.- Ở một số ít nạn nhân, nếu quan sát kỹ mới thấy dấu hiệu như viêm tấy,sưng nề.2. Giai đoạn toàn phát: lần lượt có các dấu hiệu- Phù nề vùng chi thể bị vùi lấp, khi phù nề rõ thì bề mặt da căng bóng, lạnhxám hoặc nhợt nhạt; đôi khi tấy rộp làm nạn nhân đau đớn, các cảm giáckhác giảm hoặc mất.- Tổn thương có xu hướng lan tỏa khiến toàn bộ chi bị sưng, biến dạng,không cử động được.- Sốc (shock) là hậu quả của hiện tượng thoát huyết tương tại phần cơ thể bịvùi lấp và nhiễm độc chuyển hóa. Nạn nhân tái nhợt, mạch nhanh nhỏ, huyếtáp lúc đầu giảm ít, sau đó qua thời kỳ bù trừ, huyết áp suy sụp nhanh chóng.- Triệu chứng báo hiệu suy thận: lượng nước tiểu giảm, urê máu tăng và tăngnhanh.3. Giai đoạn vô niệu:- Nạn nhân không đi tiểu được, thông bàng quan cũng chỉ lấy được rất ítnước tiểu (20-50ml/ngày).- Xét nghiệm urê máu tăng cao (trên 3g/l); kali máu tăng (trên 6mEg/l) trongkhi NaCl giảm.- Nạn nhân có thể hôn mê do nhiễm độc. Nếu đến giai đoạn này thì tiênlượng rất xấu.IV. Xử trí cấp cứu, chăm sóc và điều trị1. Sơ cứu:+ Bất cứ nạn nhân nào bị HCVL cũng coi như có khả năng dẫn đến viêmthận và sốc, nên cần xử lý càng sớm càng tốt.+ Nhanh chóng giải phóng chi thể bị vùi lấp, tránh gây thêm thương tích.+ Nếu bị vùi lấp trên hai giờ thì dù không có vết thương cũng cần dùng băngcuộn băng ép nhẹ (kiểu rắn cuốn) phần chi bị vùi, phong bế novocain 1%gốc chi (nếu có), sau đó chuyển nạn nhân về tuyến y tế gần nhất để theo d õiđiều trị tiếp.2. Dự phòng sốc:+ Bằng cách giảm phù nề, giảm đau, trợ lực, trợ tim.+ Nếu ở bệnh viện thì nên bó bột hoặc bổ sung băng ép, trước đó phong bếnovocain vào động mạch hoặc đám rối thần kinh chi.+ Dùng các thuốc an thần giảm đau, trợ tim, vitamin...+ Ăn uống đủ nhu cầu năng lượng bằng các chất đường và mỡ, hạn chế thứcăn nhiều protein.3. Dự phòng viêm thận:+ Cho nạn nhân uống nước ấm, các thuốc lợi tiểu, dung dịch natri bicarbonat(NaHCO3) 5-10%.+ Tuyến bệnh viện nên dùng dung dịch manitol 20% x 200ml truyền tĩnhmạch lần đầu, nếu đáp ứng tốt, lượng nước tiểu tăng thì sau 6 giờ truyền tiếp200ml nữa, truyền trong 3 ngày.+ Trong bù dịch, chỉ nên dùng dung dịch ngọt ưu, hạn chế dùng máu, khôngdùng dung dịch mặn hoặc dextran.+ Tổng lượng dịch truyền vào cơ thể bằng đường tĩnh mạch tối đa khôngquá 1.500ml/24h.4. Chống nhiễm khuẩn:+ Nếu phải dùng kháng sinh cũng chỉ dùng bằng 50-70% liều lượng thôngthường, không dùng kháng sinh nhóm aminosid.5. Điều trị viêm thận:- Quan trọng nhất là giải trừ urê máu bằng các phương pháp lọc máu ngoàithận (thẩm phân phúc mạc, thẩm thấu dạ dày) hoặc chạy thận nhân tạo.- Thực hiện các kỹ thuật này cần đưa nạn nhân tới bệnh viện tuyến tỉnh trởlên.- Xử lý phần chi thể bị phù nề nặng, bị vùi lấp quá lâu hoặc tuyến trướckhông xử lý đúng, tuyến bệnh viện nên rạch da và lớp cân cơ để tránh chènép và hạn chế nhiễm độc urê cho nạn nhân. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng vùi lấp Hội chứng vùi lấpI. Tổng quan Theo các tài liệu thống kê của thế giới :* HCVL chiếm 30-60% tỷ lệ nạn nhân bị tổng số thương tích được cứu chữasau hai giờ, trong các vụ thiên tai, thảm họa sạt núi, động đất, sập nhà cửa,sập cầu...* Thời gian tìm kiếm phát hiện nạn nhân c àng lâu thì tỷ lệ nạn nhân HCVLcàng cao, tử vong do HCVL càng lớn.II. Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh+Khi các phần chi thể bị vùi và đè ép bởi đất cát, gỗ, đá... với thời gian 1-2giờ trở lên các tổ chức cơ bị thoái hóa, giải phóng ra chất myoglobin trànvào các tổ chức xung quanh gây phù nề.+Chất này vào hệ thống tuần hoàn, kết tủa trong khi đi qua thận, làm tắc ốnglượn gần, lượn xa gây ra hội chứng viêm thận cấp.+Ngoài ra trong các vụ thiên tai, thảm họa nạn nhân còn bị chấn thương tâmlý (stress) rất nặng nề, cùng với tình trạng nhiễm độc chuyển hóa và thiếuchăm sóc nên dẫn đến sốc khó phát hiện (khác với sốc do mất máu), hoặcmuộn hơn có thể hôn mê do urê máu tăng (viêm thận).+Những nạn nhân bị vùi lấp toàn thân còn có thể bị ngạt thở, nhưng đây làhội chứng khác, phức tạp hơn HCVL.III. Triệu chứng và diễn biến* Thường qua 3 giai đoạn:1. Giai đoạn tiền phát:- Là thời gian từ 10-12 giờ đầu sau khi được cứu ra khỏi nơi vùi lấp, nạnnhân lúc này chưa có biểu hiện gì đặc biệt ngoài cảm giác tê tê như kiến bòtại vùng chi bị vùi lấp.- Nếu không có vết thương sây xước da hoặc phần mềm thì những nạn nhânnày hay bị bỏ qua.- Ở một số ít nạn nhân, nếu quan sát kỹ mới thấy dấu hiệu như viêm tấy,sưng nề.2. Giai đoạn toàn phát: lần lượt có các dấu hiệu- Phù nề vùng chi thể bị vùi lấp, khi phù nề rõ thì bề mặt da căng bóng, lạnhxám hoặc nhợt nhạt; đôi khi tấy rộp làm nạn nhân đau đớn, các cảm giáckhác giảm hoặc mất.- Tổn thương có xu hướng lan tỏa khiến toàn bộ chi bị sưng, biến dạng,không cử động được.- Sốc (shock) là hậu quả của hiện tượng thoát huyết tương tại phần cơ thể bịvùi lấp và nhiễm độc chuyển hóa. Nạn nhân tái nhợt, mạch nhanh nhỏ, huyếtáp lúc đầu giảm ít, sau đó qua thời kỳ bù trừ, huyết áp suy sụp nhanh chóng.- Triệu chứng báo hiệu suy thận: lượng nước tiểu giảm, urê máu tăng và tăngnhanh.3. Giai đoạn vô niệu:- Nạn nhân không đi tiểu được, thông bàng quan cũng chỉ lấy được rất ítnước tiểu (20-50ml/ngày).- Xét nghiệm urê máu tăng cao (trên 3g/l); kali máu tăng (trên 6mEg/l) trongkhi NaCl giảm.- Nạn nhân có thể hôn mê do nhiễm độc. Nếu đến giai đoạn này thì tiênlượng rất xấu.IV. Xử trí cấp cứu, chăm sóc và điều trị1. Sơ cứu:+ Bất cứ nạn nhân nào bị HCVL cũng coi như có khả năng dẫn đến viêmthận và sốc, nên cần xử lý càng sớm càng tốt.+ Nhanh chóng giải phóng chi thể bị vùi lấp, tránh gây thêm thương tích.+ Nếu bị vùi lấp trên hai giờ thì dù không có vết thương cũng cần dùng băngcuộn băng ép nhẹ (kiểu rắn cuốn) phần chi bị vùi, phong bế novocain 1%gốc chi (nếu có), sau đó chuyển nạn nhân về tuyến y tế gần nhất để theo d õiđiều trị tiếp.2. Dự phòng sốc:+ Bằng cách giảm phù nề, giảm đau, trợ lực, trợ tim.+ Nếu ở bệnh viện thì nên bó bột hoặc bổ sung băng ép, trước đó phong bếnovocain vào động mạch hoặc đám rối thần kinh chi.+ Dùng các thuốc an thần giảm đau, trợ tim, vitamin...+ Ăn uống đủ nhu cầu năng lượng bằng các chất đường và mỡ, hạn chế thứcăn nhiều protein.3. Dự phòng viêm thận:+ Cho nạn nhân uống nước ấm, các thuốc lợi tiểu, dung dịch natri bicarbonat(NaHCO3) 5-10%.+ Tuyến bệnh viện nên dùng dung dịch manitol 20% x 200ml truyền tĩnhmạch lần đầu, nếu đáp ứng tốt, lượng nước tiểu tăng thì sau 6 giờ truyền tiếp200ml nữa, truyền trong 3 ngày.+ Trong bù dịch, chỉ nên dùng dung dịch ngọt ưu, hạn chế dùng máu, khôngdùng dung dịch mặn hoặc dextran.+ Tổng lượng dịch truyền vào cơ thể bằng đường tĩnh mạch tối đa khôngquá 1.500ml/24h.4. Chống nhiễm khuẩn:+ Nếu phải dùng kháng sinh cũng chỉ dùng bằng 50-70% liều lượng thôngthường, không dùng kháng sinh nhóm aminosid.5. Điều trị viêm thận:- Quan trọng nhất là giải trừ urê máu bằng các phương pháp lọc máu ngoàithận (thẩm phân phúc mạc, thẩm thấu dạ dày) hoặc chạy thận nhân tạo.- Thực hiện các kỹ thuật này cần đưa nạn nhân tới bệnh viện tuyến tỉnh trởlên.- Xử lý phần chi thể bị phù nề nặng, bị vùi lấp quá lâu hoặc tuyến trướckhông xử lý đúng, tuyến bệnh viện nên rạch da và lớp cân cơ để tránh chènép và hạn chế nhiễm độc urê cho nạn nhân. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 62 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 51 1 0 -
4 trang 49 0 0
-
6 trang 44 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 42 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 39 0 0 -
6 trang 36 0 0
-
Tiểu luận: Báo cáo về bệnh dịch tễ học và các đặc điểm lâm sàng
38 trang 33 0 0 -
39 trang 32 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 31 0 0