Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Số trang: 18
Loại file: doc
Dung lượng: 274.00 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế khách quan chi phối sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế, bắt nguồn từ quy luật phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Trong bối cảnh hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đơn thuần giới hạn trong phạm vi cắt giảm thuế quan mà đã được mở rộng ra tất cả lĩnh vực liên quan...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 1. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế khách quan chi ph ối s ự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế, b ắt ngu ồn t ừ quy lu ật phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế. Vi ệt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong bối cảnh hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đơn thuần gi ới h ạn trong phạm vi cắt giảm thuế quan mà đã được mở rộng ra tất c ả lĩnh v ực liên quan đ ến chính sách kinh tế thương mại, nhằm mục đích mở cửa thị trường cho hàng hoá và d ịch v ụ, loại bỏ các rào cản hữu hình và vô hình đối với trao đổi thương mại. Đối với Việt Nam hiện nay, vấn đề đặt ra không phải là có h ội nh ập hay không mà là làm th ế nào để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, đảm bảo đ ược l ợi ích dân t ộc, nâng cao đ ược s ự cạnh tranh của nền kinh tế, thực hiện thắng lợi các m ục tiêu phát tri ển kinh t ế- xã h ội trong quá trình hội nhập. Báo cáo Chính trị Đại hội IX của Đảng, nh ất là Ngh ị quy ết 07- NQ/W ngày 27/11/2001 của Bộ Chính trị về Hội nhập kinh t ế quốc t ế đã nh ấn m ạnh quan đi ểm: Ch ủ đ ộng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy t ối đa n ội l ực, đ ồng th ời tranh th ủ nguồn lực bên ngoài để phát triển nhanh, có hi ệu quả và bền v ững, đ ảm b ảo tính đ ộc l ập t ự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân t ộc, giữ gìn an ninh qu ốc gia, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái. Đây là một chủ trương lớn trong chính sách đối ngoại, h ội nh ập c ủa Đ ảng và Nhà n ước ta. Theo quan điểm này, hội nhập kinh t ế quốc t ế trong đi ều ki ện toàn c ầu hoá kinh t ế là m ột quá trình mà trọng tâm là chủ động mở cửa kinh t ế, tham gia phân công h ợp tác qu ốc t ế t ạo đi ều kiện kết hợp có hiệu quả nguồn lực trong nước và nước ngoài, m ở rộng không gian và môi trường để phát triển và chiếm lĩnh vị trí phù hợp trong quan h ệ kinh t ế qu ốc t ế. H ội nh ập giúp cho việc mở rộng cơ hội kinh doanh, thâm nhập thị trường thế gi ới, tìm ki ếm và t ạo l ập th ị trường ổn định, từ đó có điều kiện thuận lợi để xây dựng cơ cấu kinh t ế h ợp lý, phát tri ển kinh tế trong nước. Việc nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh t ế, của doanh nghi ệp và hàng hoá là một trong những nội dung quan trọng nhất để hội nhập kinh t ế quốc t ế hi ệu qu ả, th ực hi ện thắng lợi các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010. Trong thời gian qua, nền kinh tế ở Việt Nam đã đạt đ ược nh ững k ết quả quan tr ọng nh ư: tăng trưởng GDP ở nhịp độ cao, cơ cấu kinh tế tiếp t ục chuyển dịch theo h ướng tăng t ỉ tr ọng c ủa công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỉ trọng nông nghi ệp. Tỉ l ệ huy đ ộng v ốn cho đ ầu t ư phát tri ển có xu hướng tăng, các nguồn lực trong xã hội được huy đ ộng t ốt h ơn, đ ặc bi ệt trong khu v ực kinh tế tư nhân, đầu tư cho cơ sở hạ tầng có tiến bộ, năng lực s ản xuất c ủa nhi ều ngành tăng lên. Tuy nhiên, hiệu quả sức cạnh tranh kinh tế nước ta vẫn còn m ột s ố t ồn t ại: - Xét về các chỉ số cạnh tranh của nền kinh t ế, Vi ệt Nam xếp th ứ 48/53 nước đ ược xem xét năm 1999, 53/59 nước năm 2000, 60/75 nước năm 2001 ; 65/80 năm 2002 n ước tham gia x ếp hạng. Năm 2004 giảm 17 bậc so với năm 2003, năm 2005 gi ảm ti ếp 4 b ậc so v ới năm 2004 trong các nước xếp hạng (theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế th ế giới - WEF) - Sức cạnh tranh và năng lực quản lý doanh nghiệp còn yếu, thi ếu s ự chuẩn b ị để ứng phó hi ệu quả với quá trình hội nhập đang diễn ra ngày càng sâu rộng. - Xét tiêu chí cạnh tranh của sản phẩm như giá cả, chất l ượng, mạng l ưới t ổ ch ức tiêu th ụ và uy tín doanh nghiệp thì sức cạnh tranh của hàng Việt Nam cũng th ấp h ơn so v ới các n ước trong khu vực và trên thế giới. - Những lợi thế về nguồn lao động trẻ đang mất dần, vấp ph ải s ự c ạnh tranh c ủa các n ước trong khu vực nhất là Trung Quốc, việc phát tri ển các mặt hàng m ới đang g ặp khó khăn v ề v ốn, công nghệ, nguồn nhân lực và thị trường tiêu thụ. - Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế chưa tương xứng với m ức tăng đ ầu t ư, c ơ c ấu kinh t ế chuy ển dịch còn chậm, chưa phát huy được các lợi thế so sánh cạnh tranh c ủa ngành, s ản ph ẩm. Khu vực dịch vụ tuy được đầu tư khá song tỷ trọng tăng chậm trong c ơ c ấu GDP, hệ th ống d ịch v ụ hỗ trợ phát triển sản xuất vừa thiếu, vừa yếu và kém hiệu quả. C ơ c ấu lao đ ộng chuy ển d ịch 1 rất chậm không tương xứng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nh ất là trong khu v ực nông nghi ệp, nông thôn. - Mặc dù việc phát huy các nguồn nội lực cho đầu tư phát triển có nhiều ti ến b ộ, v ốn trong n ước chiếm trên 70%, nhưng lại xảy ra tình trạng giảm sút của nguồn v ốn đ ầu t ư tr ực ti ếp n ước ngoài (FDI) mấy năm qua: năm 2002 vốn đầu t ư trực tiếp nước ngoài thu hút m ới ch ỉ b ằng 60% so với cùng kỳ năm 2001. - Hoạt động tài chính - tiền t ệ tuy có tiến bộ nh ưng ti ềm ẩn nhi ều r ủi ro, lãi su ất ti ền đ ồng quá cao so với lãi suất USD và rất cao so với khả năng sinh l ời của nền kinh t ế, làm tăng chi phí đ ầu vào của sản xuất kinh doanh, giảm khả năng cạnh tranh của sản ph ẩm. Vốn huy đ ộng c ủa h ệ thống ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn, nhưng lại được sử dụng một t ỷ l ệ khá để cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các ngân hàng chịu sức ép bất lợi về l ợi nhuận và làm gi ảm kh ả năng đ ề phòng rủi ro. Nhìn chung, sự chuẩn bị để ứng phó với những cách thức cạnh tranh trong hội nh ập kinh t ế quốc tế của nước ta còn chậm, thiếu một Chiến l ược t ổng th ể h ội nh ập kinh t ế qu ốc t ế c ủa quốc gia dẫn đến sự lúng túng trong xây dựng chi ến l ược của t ừng b ộ, ngành, đ ịa ph ương và doanh nghiệp. Một số chính sách khuyến khích phát tri ển các thành ph ần kinh t ế đ ưa vào cu ộc sống chậm, môi trường kinh doanh còn chưa bình đẳng, chính sách còn thi ếu đ ồng b ộ, nh ất quán, khó thực hiện. Để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 1. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế khách quan chi ph ối s ự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế, b ắt ngu ồn t ừ quy lu ật phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế. Vi ệt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong bối cảnh hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đơn thuần gi ới h ạn trong phạm vi cắt giảm thuế quan mà đã được mở rộng ra tất c ả lĩnh v ực liên quan đ ến chính sách kinh tế thương mại, nhằm mục đích mở cửa thị trường cho hàng hoá và d ịch v ụ, loại bỏ các rào cản hữu hình và vô hình đối với trao đổi thương mại. Đối với Việt Nam hiện nay, vấn đề đặt ra không phải là có h ội nh ập hay không mà là làm th ế nào để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, đảm bảo đ ược l ợi ích dân t ộc, nâng cao đ ược s ự cạnh tranh của nền kinh tế, thực hiện thắng lợi các m ục tiêu phát tri ển kinh t ế- xã h ội trong quá trình hội nhập. Báo cáo Chính trị Đại hội IX của Đảng, nh ất là Ngh ị quy ết 07- NQ/W ngày 27/11/2001 của Bộ Chính trị về Hội nhập kinh t ế quốc t ế đã nh ấn m ạnh quan đi ểm: Ch ủ đ ộng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy t ối đa n ội l ực, đ ồng th ời tranh th ủ nguồn lực bên ngoài để phát triển nhanh, có hi ệu quả và bền v ững, đ ảm b ảo tính đ ộc l ập t ự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân t ộc, giữ gìn an ninh qu ốc gia, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái. Đây là một chủ trương lớn trong chính sách đối ngoại, h ội nh ập c ủa Đ ảng và Nhà n ước ta. Theo quan điểm này, hội nhập kinh t ế quốc t ế trong đi ều ki ện toàn c ầu hoá kinh t ế là m ột quá trình mà trọng tâm là chủ động mở cửa kinh t ế, tham gia phân công h ợp tác qu ốc t ế t ạo đi ều kiện kết hợp có hiệu quả nguồn lực trong nước và nước ngoài, m ở rộng không gian và môi trường để phát triển và chiếm lĩnh vị trí phù hợp trong quan h ệ kinh t ế qu ốc t ế. H ội nh ập giúp cho việc mở rộng cơ hội kinh doanh, thâm nhập thị trường thế gi ới, tìm ki ếm và t ạo l ập th ị trường ổn định, từ đó có điều kiện thuận lợi để xây dựng cơ cấu kinh t ế h ợp lý, phát tri ển kinh tế trong nước. Việc nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh t ế, của doanh nghi ệp và hàng hoá là một trong những nội dung quan trọng nhất để hội nhập kinh t ế quốc t ế hi ệu qu ả, th ực hi ện thắng lợi các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010. Trong thời gian qua, nền kinh tế ở Việt Nam đã đạt đ ược nh ững k ết quả quan tr ọng nh ư: tăng trưởng GDP ở nhịp độ cao, cơ cấu kinh tế tiếp t ục chuyển dịch theo h ướng tăng t ỉ tr ọng c ủa công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỉ trọng nông nghi ệp. Tỉ l ệ huy đ ộng v ốn cho đ ầu t ư phát tri ển có xu hướng tăng, các nguồn lực trong xã hội được huy đ ộng t ốt h ơn, đ ặc bi ệt trong khu v ực kinh tế tư nhân, đầu tư cho cơ sở hạ tầng có tiến bộ, năng lực s ản xuất c ủa nhi ều ngành tăng lên. Tuy nhiên, hiệu quả sức cạnh tranh kinh tế nước ta vẫn còn m ột s ố t ồn t ại: - Xét về các chỉ số cạnh tranh của nền kinh t ế, Vi ệt Nam xếp th ứ 48/53 nước đ ược xem xét năm 1999, 53/59 nước năm 2000, 60/75 nước năm 2001 ; 65/80 năm 2002 n ước tham gia x ếp hạng. Năm 2004 giảm 17 bậc so với năm 2003, năm 2005 gi ảm ti ếp 4 b ậc so v ới năm 2004 trong các nước xếp hạng (theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế th ế giới - WEF) - Sức cạnh tranh và năng lực quản lý doanh nghiệp còn yếu, thi ếu s ự chuẩn b ị để ứng phó hi ệu quả với quá trình hội nhập đang diễn ra ngày càng sâu rộng. - Xét tiêu chí cạnh tranh của sản phẩm như giá cả, chất l ượng, mạng l ưới t ổ ch ức tiêu th ụ và uy tín doanh nghiệp thì sức cạnh tranh của hàng Việt Nam cũng th ấp h ơn so v ới các n ước trong khu vực và trên thế giới. - Những lợi thế về nguồn lao động trẻ đang mất dần, vấp ph ải s ự c ạnh tranh c ủa các n ước trong khu vực nhất là Trung Quốc, việc phát tri ển các mặt hàng m ới đang g ặp khó khăn v ề v ốn, công nghệ, nguồn nhân lực và thị trường tiêu thụ. - Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế chưa tương xứng với m ức tăng đ ầu t ư, c ơ c ấu kinh t ế chuy ển dịch còn chậm, chưa phát huy được các lợi thế so sánh cạnh tranh c ủa ngành, s ản ph ẩm. Khu vực dịch vụ tuy được đầu tư khá song tỷ trọng tăng chậm trong c ơ c ấu GDP, hệ th ống d ịch v ụ hỗ trợ phát triển sản xuất vừa thiếu, vừa yếu và kém hiệu quả. C ơ c ấu lao đ ộng chuy ển d ịch 1 rất chậm không tương xứng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nh ất là trong khu v ực nông nghi ệp, nông thôn. - Mặc dù việc phát huy các nguồn nội lực cho đầu tư phát triển có nhiều ti ến b ộ, v ốn trong n ước chiếm trên 70%, nhưng lại xảy ra tình trạng giảm sút của nguồn v ốn đ ầu t ư tr ực ti ếp n ước ngoài (FDI) mấy năm qua: năm 2002 vốn đầu t ư trực tiếp nước ngoài thu hút m ới ch ỉ b ằng 60% so với cùng kỳ năm 2001. - Hoạt động tài chính - tiền t ệ tuy có tiến bộ nh ưng ti ềm ẩn nhi ều r ủi ro, lãi su ất ti ền đ ồng quá cao so với lãi suất USD và rất cao so với khả năng sinh l ời của nền kinh t ế, làm tăng chi phí đ ầu vào của sản xuất kinh doanh, giảm khả năng cạnh tranh của sản ph ẩm. Vốn huy đ ộng c ủa h ệ thống ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn, nhưng lại được sử dụng một t ỷ l ệ khá để cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các ngân hàng chịu sức ép bất lợi về l ợi nhuận và làm gi ảm kh ả năng đ ề phòng rủi ro. Nhìn chung, sự chuẩn bị để ứng phó với những cách thức cạnh tranh trong hội nh ập kinh t ế quốc tế của nước ta còn chậm, thiếu một Chiến l ược t ổng th ể h ội nh ập kinh t ế qu ốc t ế c ủa quốc gia dẫn đến sự lúng túng trong xây dựng chi ến l ược của t ừng b ộ, ngành, đ ịa ph ương và doanh nghiệp. Một số chính sách khuyến khích phát tri ển các thành ph ần kinh t ế đ ưa vào cu ộc sống chậm, môi trường kinh doanh còn chưa bình đẳng, chính sách còn thi ếu đ ồng b ộ, nh ất quán, khó thực hiện. Để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kinh tế quốc tế hội nhập kinh tế kinh tế chính trị tài liệu kinh tế chính trị phát triển kinh tế đặc điểm kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
97 trang 324 0 0
-
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 302 0 0 -
Các bước trong phương pháp phân tích báo cáo tài chính đúng chuẩn
5 trang 288 0 0 -
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 263 0 0 -
4 trang 212 0 0
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 208 0 0 -
23 trang 204 0 0
-
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về văn hóa trong kinh tế và chính trị ở Việt Nam: Phần 1
363 trang 192 0 0 -
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 trang 191 0 0 -
Giáo trình Giáo dục quốc phòng an ninh (Dùng cho hệ cao đẳng nghề - Tái bản lần thứ ba): Phần 2
98 trang 168 0 0