Độc tính lên thận và đường tiểu :Viêm bàng quang xuất huyết (tiểu máu vi thể và đại thể) là biến chứng thường gặp, phụ thuộc vào liều ifosfamide sử dụng.Lưu ý : Liều phân nhỏ, bù nước đầy đủ, duy trì thăng bằng nước điện giải và đặc biệt là dùng kèm thêm mesna (Uromitexan) có thể làm giảm đáng kể tần suất và mức độ nặng của viêm bàng quang xuất huyết.Các rối loạn chức năng thận kèm tăng creatinine trong huyết thanh, giảm độ thanh lọc creatinine và tiểu đạm thỉnh thoảng có xảy ra, hay...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HOLOXAN (Kỳ 3) HOLOXAN (Kỳ 3) Độc tính lên thận và đường tiểu : Viêm bàng quang xuất huyết (tiểu máu vi thể và đại thể) là biến chứngthường gặp, phụ thuộc vào liều ifosfamide sử dụng. Lưu ý : Liều phân nhỏ, bù nước đầy đủ, duy trì thăng bằng nước điện giảivà đặc biệt là dùng kèm thêm mesna (Uromitexan) có thể làm giảm đáng kể tầnsuất và mức độ nặng của viêm bàng quang xuất huyết. Các rối loạn chức năng thận kèm tăng creatinine trong huyết thanh, giảm độthanh lọc creatinine và tiểu đạm thỉnh thoảng có xảy ra, hay thường gặp hơn là cácrối loạn chức năng ống thận kèm tăng acid amin trong nước tiểu, tiểu phosphate,toan hóa hay tiểu đạm. Các bệnh thận nặng hiếm gặp. Các yếu tố nguy cơ có thểcó của rối loạn chức năng cầu thận là dùng thuốc liều cao và điều trị thêm cácthuốc chứa platinum. Các yếu tố nguy cơ của rối loạn chức năng ống thận là cắt bỏthận trước đó, điều trị thêm các thuốc chứa platinum hay xạ trị đồng thời vùngbụng gồm cả hai thận hay là một thận còn lại. Nên thận trọng khi sử dụng đồngthời các thuốc có khả năng gây độc cho thận như aminoglycosides, acyclovir hayamphotericin B. Các thuốc này không làm tăng rối loạn ống thận, nhưng có thểgây ra suy giảm hơn nữa chức năng cầu thận. Trong các trường hợp hiếm, các bệnh nhân bị rối loạn ống thận mãn tính cóthể có hội chứng Fanconi dẫn đến bệnh còi xương hay nhuyễn xương ở người lớn.Các yếu tố mở đường là liều thuốc tích tụ cao và nhỏ tuổi (đặc biệt là dưới 3 tuổi).Do đó, chức năng cầu thận và ống thận phải được đánh giá và kiểm tra trước khibắt đầu điều trị, trong và sau khi điều trị. Trong quá trình điều trị lâu dài với ifosfamide, cần thiết phải có bài niệuđầy đủ và kiểm tra đầy đủ chức năng thận. Điều này phải được áp dụng đặc biệt ởtrẻ em. Trong trường hợp đã có bệnh thận, nếu vẫn phải tiếp tục điều trị vớiifosfamide thì tổn thương thận bất hồi phục có thể xảy ra. Khi đó, đòi hỏi phải cósự đánh giá thận trọng giữa nguy cơ và lợi ích của việc dùng thuốc. Cũng cần phải thận trọng ở bệnh nhân đã bị cắt thận một bên, những bệnhnhân có chức năng thận bị tổn thương và ở bệnh nhân đã được điều trị trước đóvới những thuốc độc cho thận (như cisplatin). Ở các bệnh nhân này, tần suất và độnặng của độc tính đối với tủy-thận và não sẽ tăng lên. Hệ thần kinh trung ương : Trong 10-20% trường hợp, bệnh não xảy ra và phát triển trong vòng vài giờđến vài ngày sau khi bắt đầu điều trị. Yếu tố nguy cơ gồm tình trạng sức khỏekém, tổn thương chức năng thận (creatinin > 1,5 mg/dl), điều trị trước đó bằng cácthuốc độc đối với thận (như cisplatin) và tắc nghẽn sau thận (như các khối u vùngchậu). Các yếu tố nguy cơ khác có thể có là lớn tuổi, tiền căn nghiện rượu,albumin hay hydrogen carbonate huyết thấp, rối loạn chức năng gan hay điều trịđồng thời các thuốc chống nôn ói với liều cao. Triệu chứng phổ biến nhất của bệnhnão là tình trạng buồn ngủ có thể tiến triển tới ngủ gà và hôn mê. Các triệu chứngkhác có thể là yếu mệt, hay quên, loạn thần trầm cảm, mất định hướng, vật vã, lúlẫn, ảo giác, triệu chứng tiểu não, tiểu không tự chủ và co giật. Các bệnh nãothường có thể hồi phục và tự biến mất trong vòng vài ngày sau liều ifosfamidecuối. Diễn tiến nặng hiếm gặp, và tử vong chỉ thấy trong các trường hợp riêng lẻcó liên quan với việc dùng thuốc liều rất cao. Với chế độ điều trị phân liều nhỏ,các bệnh não ít gặp hơn và ít nặng hơn. Lưu ý : Do độc tính trên hệ thần kinh trung ương của ifosfamide, bệnh nhânphải được theo dõi kỹ. Trong trường hợp có biến cố bệnh não, phải ngưng điều trịvới ifosfamide và không được điều trị trở lại. Trong trường hợp có bệnh não doifosfamide, nếu được nên ngưng dùng các thuốc có tác dụng lên hệ thần kinh trungương (như thuốc chống nôn, thuốc an thần, gây ngủ hay kháng histamine) hoặcphải dùng với thận trọng đặc biệt. Các tác dụng phụ khác : Buồn nôn và ói mửa là các tác dụng phụ phụ thuộc vào liều. Các dạng trungbình đến nặng có thể thấy trong khoảng 50% trường hợp. Một tác dụng phụthường gặp khác là rụng tóc có thể hồi phục được, xảy ra trong 100% bệnh nhân,phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị. Do tác động của cơ chế alkyl hóa,Holoxan có thể gây ra tổn thương phần nào bất hồi phục sự tạo tinh trùng haygiảm tinh trùng kéo dài, còn trên phụ nữ là gây rối loạn phóng noãn bất hồi phục,ít gặp hơn, dẫn đến vô kinh và giảm nồng độ nội tiết tố sinh dục nữ. Ngoài ra, có thể có : - Xơ hóa phổi mô kẽ mãn tính trong một số trường hợp riêng lẻ. Phù phổido cơ chế dị ứng - độc tính được báo cáo trong một số trường hợp. - SIADH (hội chứng bài tiết ADH không thích ứng, hội chứng Schwartz-Bartter) kèm hạ Natri máu và ứ nước gặp trong một một số ca riêng lẻ. Hạ kalimáu được ghi nhận trong một số ca. - Viêm tụy được ghi nhận trong một ...