Danh mục

Hôn mê gan (Coma hepaticum) – Phần 2

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 97.91 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Điều dưỡng: * Công tác điều dưỡng đối với hôn mê gan rất quan trọng: 1. Thông khí tốt: hút đờm rãi, thở oxy ngắt quãng có điều chỉnh. dẫn lưu tư thế, kéo lưỡi tránh tụt, có thể đặt nội khí quản khi cần thiết. 2. Ăn hạn chế protide thậm chí bỏ hẳn. 3. Vệ sinh chống loét chống bội nhiễm. 4. Theo dõi: mạch, nhiệt độ, huyết áp, lượng nước đào thải để bồi phụ nước điện giải phù hợp. 5. Nâng đỡ gan: Tiêm các vitamin B1, B6, C, PP, K, Coenzym A, (không dùng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hôn mê gan (Coma hepaticum) – Phần 2 Hôn mê gan (Coma hepaticum) – Phần 2III. Điều dưỡng:* Công tác điều dưỡng đối với hôn mê gan rất quan trọng:1. Thông khí tốt: hút đờm rãi, thở oxy ngắt quãng có điều chỉnh. dẫn lưu tưthế, kéo lưỡi tránh tụt, có thể đặt nội khí quản khi cần thiết.2. Ăn hạn chế protide thậm chí bỏ hẳn.3. Vệ sinh chống loét chống bội nhiễm.4. Theo dõi: mạch, nhiệt độ, huyết áp, lượng nước đào thải để bồi phụ nướcđiện giải phù hợp.5. Nâng đỡ gan: Tiêm các vitamin B1, B6, C, PP, K, Coenzym A, (khôngdùng các thuốc giàu đạm)IV Điều trị hôn mê gan* Nguyên tắc: Phối hợp làm giảm NH3 tăng trong máu & Ngăn tác động độcchất lên não+ Giảm NH3:- Thụt rửa ruột- diệt VK + thay VK- ngăn NH3 từ ruột vào máu+ Ngăn độc:- Thay thế chất chuyển TK giả- tăng thải NH3 ở thận- tăng CH NH3 thành Ure1. Theo cơ chế tăng NH3 trong máu:a. Rửa tẩy ruột: Loại trừ NH3 từ nguồn đại tràng (nguồn cung cấp NH3chính)+ Rửa ruột cho đến khi nước trong chảy ra,+ Trường hợp chảy máu tiêu hóa người ta rửa ruột bằng dung dịch manitolnhư sau:- Maniton 40g + KCl 1 gram + NaCl 1 gram /1 lít nước, rửa khoảng 5 líttrong 2,5 giờ (hâm nóng 30-35 độ C), sau 4 giờ tiêu hết manitol ~ là pp hữuích nhất..+ Lactulose: Với liều từ 40-60gram/24 giờ sẽ làm cho pH phân dưới 6, mộtngày có thể dùng 2-3 lần khi đi ngoài mỗi ngày 2-3 lần là được.(là một loạiđường dissacharide không bị hấp thu ở ruột, nó chỉ bị phân giải bởi các vikhuẩn dissacharolyitaque ở đại tràng thành acide organique, methane làmgiảm pH của phân và ức chế hoạt động của các vi khuẩn lên men proteinesinh NH3, nó cũng làm cho NH3 trong máu đào thải qua ruột dễ hơn. Đây làchất tốt nhất làm giảm nguồn NH3 ở đại tràng).- Thuốc mới có tên: lactitol có mùi dễ chịu hơn, tác dụng nhanh và ít tácdụng phụ hơn.+ Kháng sinh đường ruột- Neomycine: 4 - 6g/24 giờ- Colimycine: 4 - 6 triệu đơn vị/24 giờ- Tetracyline: 1 - l,5g/24 giờ- Vancomycine: 1 - l,5g/24 giờ- Metronidazol: 1 - 1,5g/24giờ+ Lactobacillus acidophile: cũng có kết quả antibiophilus.b. Tăng chuyển hóa NH3 và tăng đào thải NH3 qua thận:- Onicetil đóng lọ 2 gram: 1 - 5 lọ/24 giờ.- Morihepamine (Roussel Morishita) 500ml truyền tĩnh mạch/180 phút- Uống Benzoate Na: Làm tăng đào thải NH3 qua thận dưới dạng acidepyruvic sau khi gắn với một phân tử glycine.- Acid glutamic 20-40g/24 giờ chia uống 4 lần: tăng thải NH3 tại thận- Acginin chlohydrat 20-40g/24h; Drotat lysin 3% x 300ml truyền TM: tăngCH NH3 thành Ure (Eucol 1000 (10g argininne) 0,5g/kg/24 giờ tươngđương với 3 - 4 lọ/ngày)c. Chế độ ăn uống- Phải giảm protide đưa vào cơ thể nhưng đảm bảo lượng cao tối thiểu 1600- 2500 kalo/24 giờ.- Lượng đạm mỗi ngày chỉ cần (nên) cho 40 - 80g trung bình 60gram- Giảm đạm động vật tăng đạm thực vật vì đạm thực vật dễ hấp thu và giầuchất xơ.- Đạm thực vật làm giảm tổng hợp NH3 của vi khuẩn nó chứa ít methioninevà acide min hơn.- Nên dùng proteine từ sữa vì nó ít gây NH3 hơn proteine ở thịt trứng.Proteine từ sữa làm cho vi khuẩn lactique phát triển mạnh do đó làm giảmpH ở phân và giảm hấp thụ NH3 ở máu.d. Phẫu thuật (Với thể mạn)- Buộc miệng nối cửa chủ- Mở thông hai đầu của đại tràng và nối manh tràng với đại tràng.- Tạo đường tắt bằng cách nối ruột cuối với trực tràng.e. Hồi sức chung- Hồi sức tim mạch, hô hấp nếu có.- Điều chỉnh nước rối loạn điện giải và pH máu: giảm K, Na và kiềm chuyểnhóa- Không được dùng các thuốc giảm đau, an thần, thuốc ngủ, morphine thuốclợi tiểu mạnh.2. Giả thuyết do chất dẫn truyền TK+ Do các acide amine ramifie giảm các acide amine aromatique tăng làm chocác chất dẫn truyền thần kinh trung gian bình thường (Dopamine,Noradrenline) bị giảm trong não, mà thay vào đấy là chất dẫn truyền thầnkinh giả tạo.+ Có thể dùng: Levodopa (L-dopa), Dopamine hay chất cạnh tranh củaDopamine là Bromocriptine:- L-dopa: làm tăng Dopamine và Adrenaline trong não uống 2 - 4g/24 giờ- Bromocriptine: uống 15 - 25mg/kg/24 giờ+ Có thể dùng cả hai loại trên:- Dung dịch dầu acide amine ramifien (Valine, leucine, isoleucine...) nghèoacide amine aromatique (Phenylalamine, tyrosine) làm giảm NH3 máunhưng không làm giảm các triệu chứng thần kinh.3. Giả thuyết về thụ thể Benzodiazepam- Từ năm 1985 người ta đã sử dụng những chất đối kháng với cơ quan thụcảm của Bezodiazepam thấy có kết quả tốt đối với các dấu hiệu của ý thức.- Kết quả nhanh hơn sau vài phút nhưng tạm thời, không kéo dài kết quả thuđược từ 40 - 70%.- Một trong những chất đó là Flumazenil tiêm tĩnh mạch một lần (không nêntruyền).4. Giả thuyết serotonique (chưa có thuốc)5. Giả thuyết GABA ergique (chưa có thuốc)6. Giả thuyết hiệp đồng (chưa có thuốc)7. Các phương pháp khác:- Lọc máu liên tục nhằm loại trừ NH3- Oxy cao áp- Cocticoid liều cao khi cần thiết: Hydrocortison Hemisucinate 500mg hoặc Depersolon l00mg/24 giờ nhỏ giọt tĩnh mạch (bảo vệ tế bào gan) ...

Tài liệu được xem nhiều: