Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng
Số trang: 131
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.64 MB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng gồm các nội dung chính như sau: Luật thuế giá trị gia tăng (Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH ngày 28/4/2016 của Văn phòng Quốc hội); Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng (Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BTC ngày 4/4/2017 của Bộ Tài chính);... Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng LỜI NÓI ĐẦU Thực hiện Pháp lệnh 01/2012/UBTVQH13 ngày 22/3/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật nhằm góp phần bảo đảm cho hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật, Văn phòng Quốc hội, Bộ Tài chính đã thực hiện hợp nhất các luật, nghị định, thông tư quy định về thuế giá trị gia tăng. Để giúp các cơ quan quản lý nhà nước cũng như doanh nghiệp và cá nhân thuận lợi hơn trong việc cập nhật, tra cứu và sử dụng những văn bản hợp nhất nêu trên, Nhà xuất bản Tài chính phối hợp cùng Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính xuất bản cuốn sách “Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng”. Nhà xuất bản Tài chính mong nhận được sự quan tâm và những ý kiến đóng góp của bạn đọc để cuốn sách hoàn thiện hơn trong những lần xuất bản sau. Trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc. NHÀ XUẤT BẢN TÀI CHÍNH 3 4 MỤC LỤC Trang 1. Luật thuế giá trị gia tăng (Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH ngày 7 28/4/2016 của Văn phòng Quốc hội) 2. Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế 22 giá trị gia tăng (Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BTC ngày 4/4/2017 của Bộ Tài chính) 3. Thông tư hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 49 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng (Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính) 5 6 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi: 1. Luật số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014; 2. Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015; 3. Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật thuế giá trị gia tăng1. 1 - Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12.” - Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, Luật hải quan số 54/2014/QH13.” - Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13.” 7 CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng. Điều 2. Thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Điều 3. Đối tượng chịu thuế Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này. Điều 4. Người nộp thuế Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng LỜI NÓI ĐẦU Thực hiện Pháp lệnh 01/2012/UBTVQH13 ngày 22/3/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật nhằm góp phần bảo đảm cho hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật, Văn phòng Quốc hội, Bộ Tài chính đã thực hiện hợp nhất các luật, nghị định, thông tư quy định về thuế giá trị gia tăng. Để giúp các cơ quan quản lý nhà nước cũng như doanh nghiệp và cá nhân thuận lợi hơn trong việc cập nhật, tra cứu và sử dụng những văn bản hợp nhất nêu trên, Nhà xuất bản Tài chính phối hợp cùng Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính xuất bản cuốn sách “Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng”. Nhà xuất bản Tài chính mong nhận được sự quan tâm và những ý kiến đóng góp của bạn đọc để cuốn sách hoàn thiện hơn trong những lần xuất bản sau. Trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc. NHÀ XUẤT BẢN TÀI CHÍNH 3 4 MỤC LỤC Trang 1. Luật thuế giá trị gia tăng (Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH ngày 7 28/4/2016 của Văn phòng Quốc hội) 2. Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế 22 giá trị gia tăng (Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BTC ngày 4/4/2017 của Bộ Tài chính) 3. Thông tư hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 49 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng (Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính) 5 6 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi: 1. Luật số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014; 2. Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015; 3. Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật thuế giá trị gia tăng1. 1 - Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12.” - Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, Luật hải quan số 54/2014/QH13.” - Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13.” 7 CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng. Điều 2. Thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Điều 3. Đối tượng chịu thuế Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này. Điều 4. Người nộp thuế Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản quy phạm pháp luật về thuế Thuế giá trị gia tăng Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng Kinh doanh chứng khoánTài liệu liên quan:
-
5 trang 355 5 0
-
Thông tư Số: 10/2006/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành
4 trang 331 0 0 -
3 trang 280 12 0
-
Nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch và lộ trình của Cộng hòa Liên bang Đức: Phần 1
68 trang 239 0 0 -
2 trang 232 0 0
-
Thông tư Số: 39/2009/TT-BTTTT CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
5 trang 190 0 0 -
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT MẠCH THS. NGUYỄN QUỐC DINH - 1
30 trang 175 0 0 -
QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 5)
61 trang 172 0 0 -
117 trang 169 0 0
-
Thông tư Số: 19/2010/TT-BTC do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành
3 trang 159 0 0