Thông tin tài liệu:
Humulin (human insulin có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA, Lilly) là một hormone polypeptid gồm chuỗi A có 21 amino acid và chuỗi B có 30 amino acid, nối với nhau bằng hai cầu nối sulfur.Về phương diện vật lý, hóa học, sinh học và miễn dịch học, Humulin giống như insulin được tiết từ tụy người, hơi khác với insulin của bò và heo về thành phần amino acid. Dạng trình bày của Humulin : dạng lọ và dạng cartridge.Humulin R : (insulin tác dụng nhanh) human insulin dạng dung dịch trung tính có nguồn gốc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HUMULIN R - HUMULIN N - HUMULIN L - HUMULIN M3 (30/70) - HUMULIN 70/30 (Kỳ 2) HUMULIN R - HUMULIN N - HUMULIN L - HUMULIN M3 (30/70) - HUMULIN 70/30 (Kỳ 2) TÍNH CHẤT Humulin (human insulin có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA, Lilly) là mộthormone polypeptid gồm chuỗi A có 21 amino acid và chuỗi B có 30 amino acid,nối với nhau bằng hai cầu nối sulfur. Về phương diện vật lý, hóa học, sinh học và miễn dịch học, Humulin giốngnhư insulin được tiết từ tụy người, hơi khác với insulin của bò và heo về thànhphần amino acid. Dạng trình bày của Humulin : dạng lọ và dạng cartridge. Humulin R : (insulin tác dụng nhanh) human insulin dạng dung dịch trungtính có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA. Humulin N : (insulin tác dụng chậm) human insulin dạng dịch treo (NPH)có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA. Humulin L : (insulin tác dụng chậm) human insulin dạng dịch treo tinh thểinsulin - kẽm, có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA. Humulin 70/30 : Dạng hỗn hợp, gồm có 70% dịch treo (human insulin cónguồn gốc từ tái kết hợp DNA) và 30% dạng dung dịch tác dụng nhanh (humaninsulin dạng trung tính có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA). Đóng gói Humulin R : Dung dịch human insulin dạng nước trong suốt không màu vô khuẩn, trungtính được điều chỉnh để pH từ 6,6 đến 8,0 ; 40 đơn vị/mL trong lọ 10 mL đóng nắpcao su, và dạng 100 đơn vị/mL trong cartridge 1,5 mL để sử dụng trong bútBecton Dickinson-BD (đóng hộp gồm 5 ống). Humulin N : Dung dịch treo màu trắng vô khuẩn, chứa human insulin dạng tinh thể tácdụng chậm trong dung dịch sulfate đệm đẳng trương, được điều chỉnh để pH từ 6,9đến 7,5 ; 40 đơn vị/mL trong lọ 10 mL đóng nắp cao su và dạng 100 đơn vị/mLtrong cartridge 1,5 mL để sử dụng trong bút BD (đóng hộp gồm 5 ống). Humulin L : Dung dịch treo màu trắng vô khuẩn, chứa tinh thể human insulin dạng trongsuốt không định hình trong dung dịch đệm acetate trung tính, được điều chỉnh đểpH từ 7,0 đến 7,8 ; 40 đơn vị/mL trong lọ 10 mL đóng nắp cao su. Humulin M3 (30/70) : Hỗn hợp dung dịch treo vô khuẩn NPH 30% và human insulin tác dụngnhanh 70% được điều chỉnh để pH từ 6,9 - 7,5 ; 40 đơn vị/mL trong lọ 10 mLđóng nắp cao su. Humulin 70/30 : Hỗn hợp dung dịch treo vô khuẩn NPH 70% và human insulin tác dụngnhanh 30% được điều chỉnh để pH từ 6,9 - 7,5 ; 100 đơn vị/mL trong cartridge 1,5mL để sử dụng trong bút BD (đóng hộp gồm 5 ống). DƯỢC LỰC Dùng insulin liều thích hợp cho bệnh nhân tiểu đường kết hợp với thể dụcvà chế độ ăn kiêng có thể duy trì tạm thời khả năng chuyển hoá đối với các chấtcarbonhydrate, đạm và mỡ, tích lũy glycogen ở gan và chuyển glucose thành mỡ. Bệnh nhân tiểu đường dùng Insulin liều thích hợp ở những khoảng thờigian đều đặn, đường huyết sẽ được duy trì ở mức hợp lý, nước tiểu tương đốikhông có đường niệu và các thể ketone, cũng như phòng ngừa được chứng toanhóa máu và hôn mê do tiểu đường. Các thử nghiệm cho thấy loại human insulin sinh tổng hợp bằng kỹ thuật táikết hợp DNA không gây những phản ứng miễn dịch khi so sánh với insulin cónguồn gốc từ động vật. Human insulin dạng sinh tổng hợp không có lẫn cácprotein dầu chỉ ở dạng vết mà trong tất cả các insulin có nguồn gốc động vậtthường có. Các phương pháp tinh khiết được làm nghiêm túc khi sản xuất humaninsulin dạng sinh tổng hợp đã loại ra được các protein của E. coli phát hiện đượcnhờ những phương pháp hiện có. Ngay cả khi protein của E. coli chỉ hiện diện rất ít, các khảo sát lâm sàngcho thấy là cũng không phát hiện được kháng thể của protein E. coli, nên cũngkhông thể bị quy cho là do dùng human insulin dạng sinh tổng hợp. Human insulindạng sinh tổng hợp đã không loại được đáp ứng kháng nguyên khi dùng cho chuộtcống và chuột lang đã mẫn cảm với polypeptid của E. coli. Mặc dầu human insulin ít tạo ra tính kháng nguyên hơn là insulin bò hoặcheo, nhưng không phải là không có tính kháng nguyên.