Danh mục

Hướng dẫn đồ án môn học Nhà máy điện

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 245.07 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hướng dẫn đồ án môn học Nhà máy điện cung cấp cho các bạn những kiến thức về thiết kế phần thủy công của nhà máy thủy điện, thiết kế phần điện của nhà máy thủy điện,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hướng dẫn đồ án môn học Nhà máy điện HƯỚNG DẪN ĐỒ ÁN MÔN HỌC NHÀ MÁY ĐIỆN GVHD: ThS. Lê Tiên PhongA. Cách thức thực hiện - Trình bày đồ án: + Viết tay trên giấy A4 nội dung thuyết minh theo đề tài đã được giao Mỗi buổi đi thông qua phải mang toàn bộ những phần đã làm + Hoặc đánh máy (để in trước khi đi thông qua và nộp quyển) Trường hợp có đánh máy thì phải đăng ký đánh máy từ đầu và mỗi buổiđi thông qua in những phần đã làm hoặc đã sửa để đối chiếu. - Yêu cầu: + Trình bày theo đúng nội dung thuyết minh theo yêu cầu (cho trong phầnB dưới đây) + Thông qua hàng tuần nội dung đã thực hiện trong khoảng thời gian từ7h30 đến 10h sáng thứ 2 hoặc sáng thứ 6 hàng tuần tại phòng 402 nhà A4 (chọn1 trong 2 buổi hoặc cả 2 buổi càng tốt). Trong trường hợp SV trùng lịch học vào sáng thứ 6 thì có thể qua phònggửi lại đồ án để thầy thông qua rồi cuối giờ quay lại lấy.B. Nội dung thuyết minhPhần 1: Thiết kế phần thủy công của nhà máy thủy điệnI. Xác định công suất lắp máy tối ưu1.1. Xác định công suất lắp máy tối ưu của nhà máy - Xác định công suất điều tiết ( Nđt ) Nđt = *Qđt *Hđt Trong thiết kế NMTĐ việc xác định được công suất lắp máy tối ưu là mộtcông việc hết sức quan trọng vì: - Nếu công suất của nhà máy lớn hơn công suất mà phụ tải yêu cầu thì dẫnđến nhà máy vận hành không kinh tế gây lãng phí thiết bị và vốn đầu tư - Nếu công suất quá nhỏ thì sẽ không khai thác hết nguồn năng lượng thuỷnăng của dòng sông và không đáp ứng được yêu cầu của phụ tảiDo vậy ta phải xác định được công suất lắp máy tối ưu nhất Công suất lắp máy được xác định: Nlm = NCT + NLT (MW) Nlm : Công suất lắp máy của NMTĐ NCT : Công suất cần thiết (MW) -1- NLT : Công suất lắp thêm (MW) * Xác định công suất cần thiết: NCT = Nđt + NDT (MW)Trong đó: NDT là công suất dự trữ của NMTĐ bao gồm: - Dự trữ quá tải bằng (25)%Nđt để đảm bảo chế độ làm việc bình thườngcủa nhà máy khi phụ tải tăng đột ngột - Dự trữ kỹ thuật trong quá trình làm việc có thể xảy ra sự cố các máyphát, MBA, Đường dây. Do đó cần có dự trữ công suất để thay thế các phần bịhư hỏng thường lấy từ (810)%Nmax - Dự trữ cho sửa chữa và bảo quản - Dự trữ cho phát triển để đảm bảo vấn đề an ninh năng lượng cho quốcgia. ( NDT sửa chữa bảo quản + NDT phát triển = 0 ) NDT = NDTquá tải + NDT kỹ thuật = 15%Nđt * Xác định công suất lắp thêm Công suất lắp thêm là lượng công suất để tận dụng lượng nước thừa trongthời kỳ mùa lũ không dùng để thay thế cho phần công suất cần thiết của NMTĐ.Ta chỉ lắp thêm khi tiền đầu tư cho lắp thêm và chi phí vận hành riêng cho nócân bằng với tiền đầu tư cho khai thác nhiên liệu và chi phí vận hành giảm đitương ứng ở NMNĐ (có thể coi NLT = 0)II. Xác định số lượng và thông số của turbine2.1. Chọn số lượng Turbine cho NMTĐ Khi số lượng tổ máy nhiều dẫn đến tăng vốn đầu tư cho thiết bị và xây dựngvì không gian lắp máy tăng lên. Nhưng khi số lượng tổ máy nhiều thì quá trìnhvận hành và khai thác nhà máy điện sẽ linh hoạt hơn. Giả sử khi ta đưa một tổmáy vào bảo dưỡng và sửa chữa thì các tổ máy còn lại vẫn đảm bảo cung cấp đủlượng công suất cần thiết cho hệ thống. Số lượng tổ máy không được nhỏ hơn 2 để đảm bảo các yêu cầu kinh tế – kỹthuật của hệ thống điện lớn Nếu số lượng tổ máy ít thì công suất mỗi tổ máytăng lên dẫn đến tăng về kích thước và tải trọng sẽ bị hạn chế do năng lực chếtạo và điều kiện chuyên chở Số lượng tổ máy trong NMTĐ cũng chính là số lượng turbine. Mỗiturbine được nối đồng trục với một máy phát điện.2.2. Xác định các thông số cơ bản của turbine -2- Tuỳ theo kiểu tác động của dòng nước và BXCT mà ta có thể chọn mộttrong hai loại turbine chủ yếu đó là turbine phản kích và turbine xung kích phùhợp với cột nước và công suất của NMTĐ đem lại hiệu quả đầu tư cao nhất (trađồ thị trong bài giảng NMĐ).a. Công suất turbine N lm N TB   mf .mTrong đó: - NTB : Công suất của Turbine - Nlm : Công suất lắp máy của NMTĐ - m : Số lượng tổ máy - mf : Hiệu suất của máy phát (Hiệu suất của Turbine)b. Xác định hệ số tỷ tốc tính toán (ns). Mỗi kiểu Turbine có một phạm vi tỷ tốc nhất định thích ứng với mộtphạm vi cột nước nhất định. Do chưa xác định được tốc độ quay của Turbine,nên phải từ cột nước tính toán Htt của NMTĐ ta xác định trị số ns dựa theo côngthức kinh nghiệm ứng với mỗi loại turbine.c. Xác định tốc độ quay của Turbine (n) H 1,25 Ta có: n  ns . N TB ...

Tài liệu được xem nhiều: